15:50 - 02/10/2025

Thời gian thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên sông Tô Lịch bao lâu?

Thời gian thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên sông Tô Lịch bao lâu? Công dân có được tiếp cận thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Thời gian thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên sông Tô Lịch

    Sông Tô Lịch – biểu tượng văn hóa, lịch sử lâu đời của Thủ đô Hà Nội – đang chuẩn bị bước sang một giai đoạn phát triển mới. UBND TP. Hà Nội vừa đề xuất triển khai dự án cải tạo, chỉnh trang và xây dựng hệ thống công viên dọc hai bên bờ sông.

    Dự án dự kiến được triển khai dọc toàn tuyến sông Tô Lịch, đi qua 12 phường thuộc các quận nội thành, bao gồm: Ngọc Hà, Nghĩa Đô, Láng, Giảng Võ, Cầu Giấy, Yên Hòa, Thanh Xuân, Đống Đa, Khương Đình, Định Công, Thanh Liệt và Hoàng Liệt.

    Tổng diện tích sử dụng đất: khoảng 737.927,6m².

    Các hạng mục chính: hệ thống đường dạo, vỉa hè, quảng trường, bậc thang, sân chơi, sân thể thao, bãi đỗ xe, tuyến đi bộ ven sông, cây xanh, chiếu sáng đô thị, cùng các công trình dịch vụ và điểm nhấn kiến trúc.

    Hình thức đầu tư và nguồn vốn

    Tổng mức đầu tư sơ bộ: hơn 4.600 tỷ đồng.

    Hình thức đầu tư: hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT).

    Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư: khoảng 94ha tại xã Phúc Thịnh, trong đó có 47,6ha đất thương phẩm (36,9ha đất ở và 10,7ha đất thương mại – dịch vụ).

    Thời gian thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên sông Tô Lịch:

    Theo kế hoạch, dự án sẽ được khởi công vào dịp kỷ niệm 71 năm Ngày Giải phóng Thủ đô (10/10/1954 – 10/10/2025).

    Thời gian triển khai: từ quý III/2025 đến quý III/2027.

    Thời gian thực hiện dự án cải tạo, chỉnh trang, tái thiết công viên hai bên sông Tô Lịch bao lâu? (Hình từ Internet)

    Công dân có được tiếp cận thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
    1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
    a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
    b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
    c) Giao đất, cho thuê đất;
    d) Bảng giá đất đã được công bố;
    đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    [...]

    Theo đó, công dân có quyền tiếp cận thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Đề xuất mới về thực hiện thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tái định cư khi thi hành Luật Đất đai

    Bộ Nông nghiệp và Môi trường soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai, dự kiến có hiệu lực từ 01/01/2026.

    Tại Dự thảo, Bộ đề xuất về thực hiện thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tái định cư như sau:

    (1) Bổ sung trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh làm cơ sở cai nghiện ma túy của lực lượng vũ trang nhân dân.

    (2) Bổ sung một số trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    (i) Thực hiện các dự án đầu tư công khẩn cấp; dự án trong khu thương mại tự do, trung tâm tài chính quốc tế;

    (ii) Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đã hết thời hạn phải hoàn thành việc thỏa thuận hoặc hết thời gian gia hạn phải hoàn thành thỏa thuận mà đã thoả thuận được trên 75% diện tích đất và trên 75% số lượng người sử dụng đất thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua việc thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư.

    (iii) Tạo quỹ đất thanh toán dự án theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT), cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp tổ chức đang sử dụng đất mà Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024

    (3) Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư, trừ các trường hợp sau đây:

    (i) Thu hồi đất trong trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có bố trí tái định cư đã được niêm yết công khai nhưng chưa được phê duyệt đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công; đối với dự án khác nếu được trên 75% người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất trước khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    (ii) Thu hồi đất trước khi bố trí tái định cư đối với trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công, dự án thực hiện tái định cư tại chỗ, dự án mà việc bố trí tái định cư theo tuyến công trình chính.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc bố trí tạm cư, thời gian và kinh phí tạm cư đối với trường hợp quyết định thu hồi đất trước khi hoàn thành bố trí tái định cư.

    (4) Giá đất tính bồi thường về đất quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 và giá đất tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024 được tính theo giá đất trong bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Dự thảo Nghị quyết.

    (5) Việc khấu trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư mà nhà đầu tư đã ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    (6) Quy định một số nội dung về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    (i) Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền gửi thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 60 ngày đối với đất nông nghiệp và 120 ngày đối với đất phi nông nghiệp;

    (ii) Thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi là 10 ngày. Thời hạn tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    (iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc tổ chức thực hiện bố trí tái định cư trong trường hợp địa điểm bố trí tái định cư ngoài địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.

    (7) Các trường hợp khác không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    (i) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật Đất đai 2024

    (ii) Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024;

    (iii) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    (iv) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

    (8) Một số quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (i) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất phải tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật có liên quan thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;

    (ii) Rừng tự nhiên, rừng trồng thì thực hiện việc bồi thường theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    (iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi, rừng tự nhiên, rừng trồng bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động.

    (9) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

    (10) Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thu hồi đất quy định tại điểm (ii) khoản (2), khoản (3); bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất, cây trồng, vật nuôi, rừng tự nhiên, rừng trồng quy định tại khoản (8).

    (11) Quy định chuyển tiếp đối với thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    (i) Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt.

    Trường hợp đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục ban hành quyết định thu hồi đất theo trình tự, thủ tục của Luật Đất đai 2024

    (ii) Đối với trường hợp trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định củaLuật Đất đai 2024 và Nghị quyết này;

    (iii) Thông báo thu hồi đất ban hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026; trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền vẫn tiếp tục thực hiện thu hồi đất thì phải ban hành Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Sông Tô Lịch Công viên hai bên sông Tô Lịch Thu hồi đất Thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tái định cư Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
    1