08:22 - 03/11/2025

Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội

Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội? Điều kiện về nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội như thế nào?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội

    Theo Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    Điều 7. Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội
    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) hoặc Mẫu số 03 (đối với trường hợp có nhà ở) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
    Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo Mẫu số 02 (đối với trường hợp chưa có nhà ở) quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư 09/2025/TT-BXD.

    Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội:

    > Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội : TẠI ĐÂY

    Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội (Hình từ Internet)

    Điều kiện về nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội như thế nào?

    (1) Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP

    (2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    Lưu ý:

    Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện bởi khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027).

    Nguyên tắc thực hiện chính sách về nhà ở xã hội Hà Nội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    + Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;

    + Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

    + Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    + Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của  Luật Nhà ở 2023 ;

    + Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;

    + Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

    - Quy định tại Mục 2 Chương VI  Luật Nhà ở 2023  không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương VI  Luật Nhà ở 2023  có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương VI  Luật Nhà ở 2023 

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Tải mẫu 02 Nghị định 05 2024 sửa đổi bởi Thông tư 09 2025 Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở mua nhà ở xã hội Hà Nội Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở Nhà ở xã hội Hà Nội Nhà ở xã hội
    1