Nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa tỉnh Nghệ An từ ngày 16/11/2025
Mua bán Đất tại Nghệ An
Nội dung chính
Nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa tỉnh Nghệ An từ ngày 16/11/2025
Ngày 05/11/2025, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định 82/2025/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất; hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở, giao đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa, hợp thửa đổi với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định 82/2025/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An có hiệu lực từ ngày 16/11/2025.
Cụ thể, tại Điều 9 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa tỉnh Nghệ An từ ngày 16/11/2025 như sau:
Ngoài việc phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
[1] Đối với thửa đất ở hoặc thửa đất ở có đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở.
- Việc tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo có lối đi và các điều kiện khác theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024. Lối đi có kích thước chiều rộng phải lớn hơn hoặc bằng 4,0 m.
- Đối với thửa đất ở đã được nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì việc tách thửa, hợp thửa đất chỉ được phép thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh hoặc chấp thuận điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
- Diện tích, kích thước tối thiểu sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND;
[2] Đối với đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở.
- Diện tích tối thiểu sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
- Đối với đất nông nghiệp và nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư: Áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
[3] Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
- Việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Trường hợp có chủ trương đầu tư và quy hoạch chi tiết xây dựng: Chỉ được thực hiện sau khi Chủ đầu tư hoàn thành việc xây dựng các hạng mục công trình theo quy hoạch chi tiết xây dựng, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư để hình thành các dự án mới và phê duyệt điều chỉnh hoặc chấp thuận quy hoạch chi tiết xây dựng;
+ Trường hợp sử dụng đất có quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng không có chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Chỉ được thực hiện sau khi Chủ đầu tư hoàn thành việc xây dựng các hạng mục công trình theo quy hoạch chi tiết xây dựng, được các cơ quan chuyên môn cho ý kiến và Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận tách/hợp thửa đất để hình thành các dự án mới, phê duyệt điều chỉnh hoặc chấp thuận quy hoạch chi tiết xây dựng;
+ Trường hợp còn lại: Chỉ được thực hiện sau khi các cơ quan chuyên môn cho ý kiến và Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận tách/hợp thửa đất để hình thành các dự án mới và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Các thửa đất sau khi tách thửa (gồm: thửa đất còn lại và các thửa đất mới hình thành) và hợp thửa phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
[4] Không áp dụng quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa tại Khoản 1, 2, 3 Điều 9 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND đối với các trường hợp sau:
- Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất theo quy định tại các Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024;
- Tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Tách thửa đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;
- Tách thửa, hợp thửa đối với các trường hợp Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp.
Trên đây là nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa tỉnh Nghệ An từ 16/11/2025.

Nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa tỉnh Nghệ An từ ngày 16/11/2025 (Hình từ Internet)
Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa tỉnh Nghệ An
Căn cứ tại Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa tỉnh Nghệ An như sau:
[1] Đối với đất ở, thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất ở.
Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Tại địa bàn các phường, xã: Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò, Thái Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Tân Mai, Quỳnh Mai, Hoàng Mai, Hải Lộc, Trung Lộc, Hải Châu, An Châu, Diễn Châu, Quỳnh Anh, Quỳnh Phú:
+ Diện tích đất ở tối thiểu: 50 m2;
+ Chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi tối thiểu: 04 m;
+ Chiều sâu thửa đất tối thiểu: 04 m.
- Tại các địa bàn còn lại:
+ Diện tích đất ở tối thiểu: 80 m2;
+ Chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu hoặc lối đi tối thiểu: 04 m;
+Chiều sâu thửa đất tối thiểu: 04 m.
- Trường hợp thửa đất sau khi hợp thửa thuộc địa bàn 2 xã có diện tích đất ở tối thiểu khác nhau thì diện tích tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi hợp thửa bằng diện tích đất ở tối thiểu của xã có diện tích thấp hơn (50 m2).
[2] Đối với đất nông nghiệp không cùng thửa đất ở
- Đất trồng cây hàng năm (gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác): diện tích tối thiểu là 500 m2;
- Đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản: diện tích tối thiểu là 1.000 m2;
- Đất rừng sản xuất (không phải là rừng tự nhiên): diện tích tối thiểu là 5.000 m2;
- Đối với thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư khi tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch thì phần diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch khi tách ra cùng với thửa đất chuyển mục đích thì không áp dụng hạn mức tại diêm đ khoản này. Thửa đất sau khi tách để chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo quy định tại Khoản 1 Điều này, phần diện tích đất nông nghiệp không phù hợp quy hoạch là đất có nguồn gốc không gắn liền với thửa đất ở.
- Đối với thửa đất nông nghiệp trong khu dân cư thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là 200,0 m2; kích thước thửa đất sau khi tách phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
- Đối với đất nông nghiệp và nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
- Các thửa đất sau khi tách thửa (gồm: thửa đất còn lại và các thửa đất mới hình thành) và hợp thửa phải đáp ứng quy định tại điểm a, b, c , d, đ và e khoản 2 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
- Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại điểm này nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi thì người có thẩm quyền thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản: 100 m2;
+ Đất làm muối, đất nông nghiệp khác: 100 m2;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất: 500 m2.
Các trường hợp khác, giao UBND cấp xã báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Môi trường) xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
[3] Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
- Có vị trí tiếp giáp đường giao thông hiện hữu, chiều dài cạnh bám đường giao thông hiện hữu tối thiểu là 30 m;
- Diện tích tối thiểu là: 1.000 m2 đối với địa bàn các phường, xã Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò, Thái Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Tân Mai, Quỳnh Mai, Hoàng Mai; 2.000 m2 đối với địa bàn còn lại;
- Các thửa đất sau khi tách thửa (gồm: thửa đất còn lại và các thửa đất mới hình thành) và hợp thửa phải đáp ứng quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 10 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND
Phí công chứng nhà đất tỉnh Nghệ An là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng nhà đất tỉnh Nghệ An được tính theo giá trị quyền sử dụng đất. Theo đó, mức thu như sau:
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
