Quy mô 3 tòa nhà dành cho lực lượng công an tại Khu đô thị Nam Thăng Long Hà Nội như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Quy mô 3 tòa nhà dành cho lực lượng công an tại Khu đô thị Nam Thăng Long Hà Nội như thế nào?
Sáng 1/11, tại Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), Bộ Công an phối hợp cùng Công ty Cổ phần Thái Nam Land và Tổng Công ty UDIC đã khởi công dự án nhà ở dành cho lực lượng công an - công trình mang ý nghĩa thiết thực, góp phần cải thiện điều kiện an cư cho cán bộ, chiến sĩ Thủ đô.
Dự án được xây dựng trên diện tích 18.142m2, thuộc quỹ đất 20% của Khu đô thị Nam Thăng Long. Nhà dành cho lực lượng công an tại Khu đô thị Nam Thăng Long gồm 3 tòa tháp cao 27 - 40 tầng với 1.262 căn hộ có diện tích từ 2 - 4 phòng ngủ với thiết kế hiện đại, tối ưu công năng và không gian sống. Mật độ xây dựng chỉ 37%, phần lớn diện tích được dành cho không gian cây xanh, khu thể thao, sân chơi, bể bơi, phòng gym và đường dạo bộ, mang đến môi trường sống trong lành và đồng bộ tiện ích.
Các đơn vị đầu tư và thi công đang tập trung nhân lực, phương tiện nhằm bảo đảm tiến độ, chất lượng và an toàn công trình, hướng tới hoàn thiện khu nhà ở trở thành mô hình kiểu mẫu dành cho lực lượng công an, đồng thời góp phần xây dựng diện mạo đô thị Hà Nội ngày càng văn minh, hiện đại.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Quy mô 3 tòa nhà dành cho lực lượng công an tại Khu đô thị Nam Thăng Long Hà Nội.

Quy mô 3 tòa nhà dành cho lực lượng công an tại Khu đô thị Nam Thăng Long Hà Nội như thế nào? (Hình từ Internet)
Những đối tượng nào được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định mới?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 77. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này; đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật này.
2. Hỗ trợ theo chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ tặng cho nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này; việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chưa được hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở; đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này thì được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
[...]
Như vậy, những đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ;
- Người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
Người mua nhà ở dành cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công cần đáp ứng điều kiện gì về thu nhập?
Căn cứ theo Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định người mua nhà ở dành cho lực lượng vũ trang nhân dân được xây dựng không bằng vốn đầu tư công cần đáp ứng điều kiện về thu nhập như sau:
(1) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân:
Có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
(2) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
- Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
- Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
