Dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 nằm ở đâu?
Mua bán nhà đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 nằm ở đâu?
UBND tỉnh Ninh Bình vừa chính thức phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cho dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 giao cho Công ty TNHH Hai Pha Việt Nam làm chủ đầu tư.
Dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 nằm tại các phường Kim Bảng, Kim Thanh, tỉnh Ninh Bình, liền kề với các trục giao thông quan trọng như Vành đai 5 Thủ đô, Quốc lộ 1A và cao tốc Cầu Giẽ Ninh Bình.
Theo quy hoạch thì giai đoạn 1 của dự án sẽ được triển khai trên diện tích 184 ha, trong đó có hơn 120 ha dành cho xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, 3,7 ha dành cho dịch vụ và phần còn lại phân bổ cho hạ tầng kỹ thuật, giao thông và cây xanh.
Khu công nghiệp Kim Bảng 4 sẽ được quy hoạch thành 14 ô đất công nghiệp với mật độ xây dựng tối đa 70%, chiều cao công trình tối đa 5 tầng. Bên cạnh đó, khu dịch vụ hỗ trợ gồm 2 lô đất, dự kiến xây dựng công trình lưu trú, tiện ích công cộng và các hạ tầng văn hóa thể thao với chiều cao không quá 12 tầng.
Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 1 của dự án lên đến 2.465 tỷ đồng, trong đó có 375 tỷ đồng là vốn góp của Công ty TNHH Hai Pha Việt Nam. Riêng chi phí giải phóng mặt bằng đã vượt 591 tỷ đồng.
Dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 dự kiến sẽ khởi công từ tháng 12/2025 với thời gian thi công dự kiến trong vòng 36 tháng. Nếu như điều kiện thuận lợi, Khu công nghiệp Kim Bản 4 sẽ chức thức đi vào vận hành vào cuối năm 2028.
Như vậy, dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 nằm tại phường Kim Bảng, Kim Thanh, tỉnh Ninh Bình. Khi hoàn thành toàn bộ dự án, khu công nghiệp Kim Bảng 4 hứa hẹn sẽ tạo việc làm cho khoảng 16.000 đến 20.000 cho người lao động, đóng góp quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Ninh Bình.
Dự án khu công nghiệp Kim Bảng 4 nằm ở đâu? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định Điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp như sau:
(1) Điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
(2) Điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(3) Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.