Bản đồ đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) chi tiết
Mua bán Đất tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Bản đồ đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) chi tiết
Tuyến đường bao biển Trần Quốc Nghiễn là một công trình giao thông hiện đại và thẩm mỹ, chạy dọc theo bờ biển của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Với tổng chiều dài 4,7 km, tuyến đường này bắt đầu từ khu dân cư Vinhomes Hạ Long, đi qua cầu Bài Thơ và kết nối với đường vành đai ven biển Hạ Long - Cẩm Phả. Công trình được khởi công vào tháng 7/2019 và chính thức hoàn thành vào tháng 5/2020.
Tuyến đường được thiết kế với quy mô 6 làn xe, nền đường rộng 32m, cùng hai vỉa hè rộng rãi. Trong đó, vỉa hè phía ngoài rộng 28m được thiết kế như một công viên, tạo không gian cho người dân và du khách ngắm cảnh vịnh Hạ Long.
Vỉa hè phía trong rộng 5m kết nối với các khu dân cư và công trình văn hóa. Điểm nhấn đặc biệt của tuyến đường là hệ thống kè bê tông cốt thép dự ứng lực dài 2,4m, kết hợp với các khối đá hộc xếp khan và lớp vải địa kỹ thuật, đảm bảo thoát nước nhanh và giảm áp lực thủy tĩnh.
Tuyến đường là một không gian văn hóa, giải trí đa chức năng. Dọc theo tuyến đường, du khách có thể khám phá các phân khu chào đón, văn hóa, lịch sử, giải trí và bãi biển.
Tuyến đường bao biển Trần Quốc Nghiễn cũng góp phần kết nối các di tích và điểm du lịch nổi tiếng của Hạ Long. Ví dụ như núi Bài Thơ, đền Trần Quốc Nghiễn - một di tích lịch sử quốc gia được xây dựng từ cuối thế kỷ XIII , bảo tàng Quảng Ninh, thư viện tỉnh, quảng trường 30/4...
Bản đồ đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long)
Bản đồ đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) chỉ mang tính tham khảo!
Bản đồ đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) chi tiết (Hình từ Internet)
Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) ra sao?
Theo Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định về phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bao biển Trần Quốc Nghiễn (Hạ Long) như sau:
(1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
- Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;
- Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
- Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
(2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.
(3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.
(4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.
(5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi;
Nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
(6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
- Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;
- Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024.
Cơ sở dữ liệu đường bộ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 6 Luật Đường bộ 2024 quy định về cơ sở dữ liệu đường bộ như sau:
- Cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế, xây dựng, vận hành theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bao gồm:
+ Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ;
+ Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ;
+ Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác;
+ Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
+ Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trừ cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở dữ liệu đường bộ được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Luật Đường bộ 2024; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ.