Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Văn bản hợp nhất 38/VBHN-BGTVT năm 2023 hợp nhất Thông tư quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 38/VBHN-BGTVT
Ngày ban hành 28/07/2023
Ngày có hiệu lực 28/07/2023
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Lê Đình Thọ
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2023

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE

Thông tư số 07/2013/TT-BGTVT ngày 03 tháng 05 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe[1],

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải quản lý trong phạm vi cả nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu nhận, quản lý, vận hành, khai thác dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe. Hệ thống bao gồm hệ thống tại Trung ương và hệ thống tại địa phương.

2. Hồ sơ điện tử giấy phép lái xe là tập hợp các tài liệu điện tử liên quan đến đào tạo, sát hạch, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe được điện tử hóa trong hồ sơ đăng ký để cấp mới hoặc cấp đổi giấy phép lái xe.

3. Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe là tập hợp các thông tin có cấu trúc về đào tạo, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe và những thông tin về vi phạm Luật Giao thông đường bộ được ghi nhận, cập nhật.

4. Chữ ký số trên giấy phép lái xe là chữ ký của người có thẩm quyền được cấp chứng thư số theo quy định.

Chương 2

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 4. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe

1. Cục Đường bộ Việt Nam[2] chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe thống nhất trong phạm vi toàn quốc; Phòng Quản lý phương tiện và người lái[3] thuộc Cục Đường bộ Việt Nam[4] thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại trung ương.

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại địa phương.

Điều 5. Nhiệm vụ của Cục Đường bộ Việt Nam [5]

1. Hướng dẫn quản lý, sử dụng, cập nhật, khai thác và quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe.

[...]