BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BTC
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
1
HƯỚNG
DẪN VỀ LỆ PHÍ MÔN BÀI
Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09
tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định
về lệ phí môn bài;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:2
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, các trường hợp miễn lệ phí môn
bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.
Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài3
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều
2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều
3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của
Chính phủ và khoản
1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài.
Điều 3. Miễn lệ phí
môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn
bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng các trường hợp miễn
lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP xác
định như sau:4
1. Cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100
triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu
tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm kinh doanh
cố định.
Kinh doanh không thường xuyên; không
có địa điểm kinh doanh cố định thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a
khoản 1 Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
không có địa điểm kinh doanh cố định hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường
hợp cá nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy
định đối với hợp tác xã; cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại
lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; cá nhân hợp
tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân.
3.5 Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2020 của Chính phủ như sau:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) phải được thành lập, hoạt động theo
quy định của Luật Hợp tác xã; Lĩnh vực nông nghiệp hoạt động được xác định theo
quy định tại Điều
3 Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phân loại và đánh
giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả trường hợp hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp.
b) Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định
của Ủy ban Dân tộc.
c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt
động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số
doanh nghiệp mới).
- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ
phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn
lệ phí môn bài.
Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân,
nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020
(nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí
môn bài.
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo
quy định tại Điều
16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn
03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ
và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong
thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. Trường hợp chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa được
thành lập (được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động) kể từ ngày 25/02/2020
(ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh được tính từ ngày chi nhánh, văn phòng đại diện được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đến hết thời gian doanh
nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều
16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước ngày Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì thời gian
miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được
tính từ ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến hết thời gian
doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước
ngày Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi
hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều
16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
đ) Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm
non công lập.
Điều 4. Mức
thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu
tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu
tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức
hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn
cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định
chủ trương đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có
thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn
bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn
bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức
lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp
lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2.6 Mức thu lệ phí
môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên
500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên
300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên
100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối
với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh
doanh như sau:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài
đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng
doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất,
kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh
doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng
sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu
của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài
là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa
bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài
đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập
cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân
phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm
căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các
hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho
thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ
phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản
của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có
phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều
năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường
hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm
thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất,
kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất
kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản
xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả
năm.
3.7 Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm
đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp
đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu
năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và
mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức
lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao
gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được
miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết
thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp
kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều
kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày
30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không
đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 5. Khai,
nộp lệ phí môn bài8
Việc khai, nộp lệ phí môn bài được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài, Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày
04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và pháp luật về quản lý thuế.
Điều 6. Hiệu lực thi
hành9
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ Điều 17
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
và thay
thế các Thông tư sau:
a)
Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP
ngày 30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế
môn bài;
b) Thông tư số
113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính;
c) Thông tư số
42/2003/TT-BTC ngày
07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Hàng năm, Cục Thuế tỉnh,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế thuộc địa bàn quản lý
thực hiện:
a) Lập và duyệt sổ bộ, phát hành thông báo
lệ phí môn bài phải
nộp hàng
năm đối
với cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh cùng
thời gian lập và duyệt bộ thuế
khoán, thông báo thuế khoán phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân;
b) Rà soát các tổ chức, cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phân loại người
nộp thuế đang hoạt động ổn định, người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, xác định
mức thu và
thu lệ
phí môn bài theo quy định.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia
đình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ
gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm khai,
nộp lệ phí môn bài theo đúng quy định.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu văn bản liên
quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn
vị, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải
quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông
tư sau:
- Thông tư số
302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
- Thông tư số
65/2020/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm
2020.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02
Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật phí và lệ
phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
Căn cứ Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.”
3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
4 Đoạn này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể
từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
5 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể
từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2020.
8 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ
ngày 23 tháng 8 năm 2020.
9 Điều 2 Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 23/8/2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được xem xét giải quyết./.”