BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 06 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ SỸ QUAN KIỂM TRA TÀU BIỂN
Thông tư số
54/2013/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về sỹ quan kiểm tra tàu biển, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm
2014 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
33/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT- BGTVT ngày 16 tháng 12
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về sỹ quan kiểm tra tàu
biển, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số
A.1052 (27) của Tổ chức Hàng hải quốc tế về Quy trình kiểm tra nhà nước cảng
biển năm 2011;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về sỹ quan kiểm tra tàu biển[1],
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về tiêu chuẩn của sỹ quan kiểm tra tàu biển (bao gồm Sỹ quan kiểm tra tàu biển
Việt Nam và Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển), huấn luyện, sát hạch, cấp,
đổi và thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với sỹ quan kiểm tra tàu biển, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc huấn
luyện, sát hạch, cấp, đổi và thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Sỹ quan kiểm tra
tàu biển Việt Nam là công chức, viên chức của Cục Hàng hải Việt Nam được cấp
Thẻ Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam để thực hiện việc kiểm tra các điều kiện
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện
lao động hàng hải trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Sỹ quan kiểm tra
nhà nước cảng biển là công chức, viên chức của Cục Hàng hải Việt Nam được cấp
Thẻ Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển để thực hiện việc kiểm tra các điều
kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và điều
kiện lao động hàng hải trên tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài neo, đậu
trong vùng nước cảng biển của Việt Nam.
Điều 4. Quyền hạn của
sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Kiểm tra việc tuân
thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các quy định
của pháp luật Việt Nam liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng
ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải; yêu cầu chủ tàu, thuyền
trưởng cung cấp các hồ sơ, giấy tờ, tạo điều kiện cần thiết trên tàu để thực
hiện các công việc kiểm tra.
2. Bảo lưu và báo cáo
Cục Hàng hải Việt Nam các ý kiến khác với quyết định của Giám đốc Cảng vụ Hàng
hải về kết luận tình trạng an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải của tàu biển được kiểm tra.
3. Từ chối kiểm tra
tàu biển trong trường hợp các điều kiện an toàn lao động không đảm bảo.
Điều 5. Trách nhiệm
của sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Khi tiến hành kiểm
tra tàu, phải xuất trình thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển cho thuyền viên trực ca.
2. Thực hiện các hoạt
động kiểm tra tàu biển một cách khách quan, đúng pháp luật và không vì mục đích
vụ lợi; mọi hành vi lạm dụng quyền hạn hoặc cố ý làm trái sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương
II
TIÊU
CHUẨN CỦA SỸ QUAN KIỂM TRA TÀU BIỂN
Điều 6. Tiêu chuẩn
của Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam
1. Yêu cầu hiểu biết:
a) Quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao
động hàng hải;
b) Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ
Hàng hải.
2. Yêu cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp một
trong các chuyên ngành: điều khiển tàu biển, máy tàu biển, điện - vô tuyến điện
tàu thủy, thiết kế tàu biển bậc đại học trở lên;
b)[1] Là Thuyền trưởng hoặc
Máy trưởng tàu biển có tổng dung tích từ 3000 GT hoặc tổng công suất máy chính
từ 3000 KW trở lên và có thời gian đảm nhận chức danh tối thiểu 06 tháng hoặc
đăng kiểm viên tàu biển hoặc công chức, viên chức của Cục Hàng hải Việt Nam,
Cảng vụ hàng hải làm công tác an toàn hàng hải, thanh tra hàng hải có thời gian
công tác tối thiểu 05 năm;
c)[2] Ngoại ngữ tiếng Anh
cấp độ B1 theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ hoặc chứng chỉ quốc
tế TOEIC đạt từ 450 điểm hoặc IELTS đạt từ 4.5 điểm trở lên hoặc TOEFL CBT đạt
từ 133 điểm trở lên hoặc TOEFL PBT 450 điểm trở lên hoặc TOEFL IBT 45 điểm trở
lên hoặc có bằng cử nhân Anh văn;
d) Tin học văn phòng;
đ) Hoàn thành các
khóa huấn luyện, cập nhật, bổ sung về nghiệp vụ kiểm tra tàu biển do Cục Hàng
hải Việt Nam tổ chức hoặc các tổ chức nước ngoài tổ chức;
e) Đạt yêu cầu trong
các kỳ sát hạch do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức;
g)[3] Có tối thiểu 30 lượt
thực tập kiểm tra tàu biển Việt Nam được Giám đốc Cảng vụ hàng hải nơi thực tập
xác nhận theo mẫu Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Có phẩm chất đạo
đức tốt, đủ sức khỏe đảm nhiệm công việc được phân công.
Điều 7. Tiêu chuẩn
của Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển
1. Yêu cầu hiểu biết:
a) Quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên liên quan đến an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao
động hàng hải;
b) Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ
Hàng hải;
c) Chức năng, hoạt
động của Tổ chức Hàng hải quốc tế, các tổ chức kiểm tra nhà nước cảng biển.
2. Yêu cầu trình độ:
a) Tốt nghiệp một
trong các chuyên ngành: điều khiển tàu biển, máy tàu biển, điện - vô tuyến điện
tàu thủy, thiết kế tàu biển bậc đại học trở lên;
b)[4] Là Thuyền trưởng hoặc
Máy trưởng tàu biển có tổng dung tích từ 3000 GT hoặc tổng công suất máy chính
từ 3000 KW trở lên và có thời gian đảm nhận chức danh tối thiểu 12 tháng hoặc
là đăng kiểm viên tàu biển hoặc công chức, viên chức của Cục Hàng hải Việt Nam,
Cảng vụ hàng hải làm công tác an toàn hàng hải, thanh tra hàng hải có thời gian
công tác tối thiểu 07 năm;
c)[5] Ngoại ngữ tiếng Anh
cấp độ B2 theo Khung tham khảo Châu Âu chung về ngoại ngữ hoặc chứng chỉ quốc
tế TOEIC đạt từ 600 điểm hoặc IELTS đạt từ 5.5 điểm trở lên hoặc TOEFL CBT đạt
từ 173 điểm trở lên hoặc TOEFL PBT 500 điểm trở lên hoặc TOEFL IBT 61 điểm trở
lên hoặc có bằng cử nhân Anh văn;
d) Tin học văn phòng;
đ) Hoàn thành các
khóa huấn luyện về nghiệp vụ kiểm tra tàu biển do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
hoặc cử đi đào tạo ở nước ngoài;
e) Đạt yêu cầu trong
các kỳ sát hạch do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức;
g)[6] Có tối thiểu 45 lượt
thực tập kiểm tra tàu biển nước ngoài được Giám đốc Cảng vụ hàng hải nơi thực
tập xác nhận theo mẫu Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Có phẩm chất đạo
đức tốt, đủ sức khỏe đảm nhiệm công việc được phân công.
Chương
III
HUẤN
LUYỆN, SÁT HẠCH, CẤP ĐỔI VÀ THU HỒI THẺ SỸ QUAN KIỂM TRA TÀU BIỂN
Điều 8. Huấn luyện và
thực tập sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Cục Hàng hải Việt
Nam ban hành chương trình huấn luyện sỹ quan kiểm tra tàu biển và tổ chức tập
huấn công tác kiểm tra tàu biển hàng năm cho các Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt
Nam và Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển.
2. Chương trình huấn
luyện sỹ quan kiểm tra tàu biển bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng
ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải;
b) Nghiệp vụ kiểm tra
tàu biển;
c) Quy trình kiểm tra
tàu biển.
3. Sỹ quan kiểm tra
tàu biển thực tập kiểm tra trên tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài neo,
đậu trong vùng nước cảng biển Việt Nam dưới sự hướng dẫn của Sỹ quan kiểm tra
nhà nước cảng biển có năng lực, kinh nghiệm được Giám đốc Cảng vụ Hàng hải phân
công.
Điều 9. Hội đồng sát
hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển và quyết định
thành lập Hội đồng sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển (sau đây gọi là Hội
đồng).
2. Hội đồng có từ 03
đến 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam,
các ủy viên là đại diện của các Phòng chức năng có liên quan của Cục Hàng hải
Việt Nam.
3[7]. Hội
đồng có trách nhiệm tổ chức các đợt sát hạch cấp mới, sát hạch cấp đổi thẻ sỹ
quan kiểm tra tàu biển trong trường hợp thẻ hết hạn.
4. Hội đồng có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a)[8] Xét duyệt các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 6 (trừ điểm e khoản 2) và Điều 7 (trừ điểm
e khoản 2) của Thông tư này đối với thí sinh tham gia sát hạch cấp mới thẻ
sỹ quan kiểm tra tàu biển; các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 13 của Thông tư này đối với thí sinh tham gia sát hạch
cấp đổi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển trong trường hợp thẻ hết hạn;
b) Tư vấn cho Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam trong việc lập ngân hàng đề thi; đề nghị điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung đề thi cho sát với thực tế;
c) Điều hành và kiểm
tra các kỳ sát hạch;
d) Xử lý các vụ việc
xảy ra trong đợt sát hạch (nếu có);
đ) Thành lập Ban giám
khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển (sau đây gọi là Ban giám khảo);
e) Tổng hợp kết quả
sát hạch, báo cáo Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định công nhận.
Điều
10. Ban giám khảo sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Ban giám khảo có
từ 03 đến 05 thành viên, đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Sỹ quan kiểm
tra nhà nước cảng biển có kinh nghiệm ít nhất là 05 năm;
b) Là chuyên gia có
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng
ngừa ô nhiễm môi trường và điều kiện lao động hàng hải.
2. Ban giám khảo có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức hỏi thi,
chấm thi, tổng hợp báo cáo kết quả thi theo quy định;
b) Kiến nghị Hội đồng
sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển điều chỉnh kịp thời những sai sót trong đề thi;
c) Xử lý vi phạm quy
chế thi theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển.
Điều
11. Công nhận kết quả sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Thí sinh dự thi
đạt các môn thi từ điểm 5 trở lên theo thang điểm 10.
Trường hợp thí sinh
chỉ đạt một số môn thì kết quả những môn này sẽ được bảo lưu trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày thông báo kết quả thi.
2. Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam quyết định công nhận kết quả sát hạch trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển.
Điều
12. Hồ sơ cấp thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Thẻ sỹ quan kiểm
tra tàu biển do Cục Hàng hải Việt Nam cấp có thời hạn năm, gồm hai loại:
a) Thẻ Sỹ quan kiểm
tra tàu biển Việt Nam cấp cho Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam theo mẫu quy
định tại Phụ lục số I của Thông tư này;
b) Thẻ Sỹ quan kiểm
tra nhà nước cảng biển cấp cho Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển theo mẫu quy
định tại Phụ lục số II của Thông tư này.
2. Hồ sơ cấp thẻ sỹ
quan kiểm tra tàu biển gồm những giấy tờ sau:
a) Quyết định công
nhận kết quả sát hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển;
b) Văn bản đề nghị
của Thủ trưởng đơn vị;
c)[9] (được bãi bỏ)
d) 02 ảnh 3x4 cm mới
chụp trong vòng 06 tháng.
Điều
13. Đổi, cấp lại thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Thẻ sỹ quan kiểm
tra tàu biển được đổi khi hết hạn và Sỹ quan kiểm tra tàu biển phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Thực hiện kiểm tra
60 lượt tàu biển trong vòng 05 năm hoặc có thời gian công tác liên quan đến
kiểm tra tàu biển liên tục trong vòng 02 năm;
b) Tham gia khóa cập
nhật, bổ sung về nghiệp vụ kiểm tra tàu biển.
c)[10] Đạt kết quả kỳ sát
hạch sỹ quan kiểm tra tàu biển do Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức.
2. Hồ sơ đổi thẻ sỹ
quan kiểm tra tàu biển:
a) Văn bản đề nghị
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trong đó nêu rõ số lượt tàu biển đã kiểm tra
hoặc thời gian công tác liên quan đến kiểm tra tàu biển;
b) Bản phô tô thẻ sỹ
quan kiểm tra tàu biển;
c) 02 ảnh 3x4 cm mới
chụp trong vòng 06 tháng.
3. Thẻ sỹ quan kiểm
tra tàu biển được cấp lại trong trường hợp bị hỏng hoặc bị mất. Thủ trưởng đơn
vị gửi văn bản đề nghị kèm theo 02 ảnh 3x4 cm mới chụp trong vòng 06 tháng gửi
về Cục Hàng hải Việt Nam để Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, cấp lại.
Điều
14. Thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển
1. Sỹ quan kiểm tra tàu
biển bị thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy
định hiện hành khi thực thi công vụ với mức độ bị xử lý kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
b) Không được thủ
trưởng cơ quan, đơn vị tiếp tục giao nhiệm vụ kiểm tra tàu biển.
2. Cục Hàng hải Việt
Nam có trách nhiệm thu hồi thẻ sỹ quan kiểm tra tàu biển đối với các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều
15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.
2. Kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2015, sỹ quan kiểm tra tàu biển đã được cấp thẻ trước ngày Thông
tư này có hiệu lực phải đáp ứng các yêu cầu sau đây để được đổi thẻ mới:
a) Quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều 6 của Thông tư này đối với
Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam;
b) Quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 2 Điều 7 của Thông tư này đối với
Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển.
3. Cục Hàng hải Việt
Nam thu hồi những thẻ kiểm tra tàu biển đã được cấp trước ngày 10 tháng 02 năm
2014 và cấp lại thẻ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục
số I và Phụ lục số II của Thông tư này đối với
các trường hợp đáp ứng yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ
LỤC SỐ I
MẪU THẺ SỸ QUAN KIỂM TRA TÀU BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1) Mặt trước (hình
01) nền màu đỏ tươi, chữ in hoa màu trắng, gồm 02 dòng: Dòng trên ghi “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” chữ in
hoa, kiểu chữ đậm, cỡ
chữ 11;
Dòng dưới ghi “BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI” chữ in hoa, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 11;
Giữa hai dòng là Quốc
huy, đường kính 45 mm, màu vàng.
2) Mặt sau (hình 02):
Nội dung trên mặt sau
có các thông tin:
- Bên trái: Tên các
Cơ quan chủ quản: BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM, chữ in hoa, cỡ
chữ 7;
- Bên phải:
+ Quốc hiệu: “CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
+ Tiêu ngữ: “Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc”, chữ in thường, cỡ chữ 8, phía dưới có đường kẻ ngang;
- THẺ SỸ QUAN KIỂM
TRA TÀU BIỂN VIỆT NAM: Chữ in hoa, kiểu chữ đậm, màu đỏ, cỡ chữ 8;
- Số thẻ: là nơi ghi
số hiệu thẻ;
- Họ tên: là nơi ghi
họ tên Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam được cấp Thẻ;
- Cơ quan: là nơi ghi
tên đơn vị công tác của Sỹ quan kiểm tra tàu biển Việt Nam được cấp thẻ;
- Hà Nội, ngày…
tháng... năm...: là nơi ghi ngày cấp Thẻ;
- Hạn sử dụng: là nơi
ghi thời hạn sử dụng của Thẻ.
(Phông chữ của Thẻ là
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt, phông chữ tiếng Việt Unicode, theo
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001)
PHỤ
LỤC SỐ II
MẪU THẺ SỸ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1) Mặt trước (hình
03) nền màu đỏ tươi, chữ in hoa màu trắng, gồm 02 dòng bằng tiếng Anh:
Dòng trên ghi cụm từ:
“SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” (CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM) chữ in hoa, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 11;
Dòng dưới ghi cụm từ:
“MINISTRY OF TRANSPORT” (BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI) chữ in hoa, kiểu chữ
đậm, cỡ chữ 11;
Giữa hai dòng là Quốc
huy, đường kính 45 mm, màu vàng.
2) Mặt sau (hình 04):
Nội dung trên mặt sau
có các thông tin bằng tiếng Anh:
- Bên trái: Tên các
Cơ quan chủ quản: MINISTRY OF TRANSPORT, VIET NAM MARITIME ADMINISTRATION (BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI, CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM), chữ in hoa, cỡ chữ 7;
Bên phải:
+ Quốc hiệu:
“SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM” (CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM), chữ in
hoa, cỡ chữ 8;
+ Tiêu ngữ: bằng
tiếng Anh “Independence - Freedom - Happiness” (Độc lập - Tự do - Hạnh phúc),
chữ in thường, cỡ chữ 8, phía dưới có đường kẻ ngang;
- PORT STATE
CONTROL OFFICER CARD (THẺ SỸ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CẢNG BIỂN): kiểu chữ
đậm, màu đỏ, cỡ chữ 8;
- No (Số thẻ): là nơi
ghi số hiệu thẻ;
- Full name (Họ tên):
là nơi ghi họ tên Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển được cấp Thẻ;
- Office (Cơ quan):
là nơi ghi tên đơn vị công tác Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển được cấp
Thẻ;
- Hanoi,
date...month...year... (Hà Nội, ngày...tháng...năm...): là nơi ghi ngày cấp Thẻ;
- Valid until (Hạn sử
dụng): là nơi ghi hạn sử dụng của Thẻ.
(Phông chữ của Thẻ là
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt - phông chữ tiếng Việt Unicode -
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001)
PHỤ
LỤC SỐ III
MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI …..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày …. tháng
….. năm 20…..
|
GIẤY
XÁC NHẬN THỰC TẬP KIỂM TRA TÀU BIỂN
Giám đốc Cảng vụ Hàng
hải ...(1)... xác nhận:
Ông/bà: …………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm
sinh: …………………………………………………………..
Cơ quan công tác:
Cảng vụ Hàng hải...(2)...
đã thực tập kiểm tra
tàu biển với kết quả như sau:
TT
|
Tên
tàu kiểm tra
|
Ngày Kiểm tra
|
Nơi
kiểm
tra
|
Sỹ
quan kiểm tra
(hướng dẫn)
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
THỰC TẬP
|
GIÁM
ĐỐC
|
Nguyễn
Văn A
|
Nguyễn
Văn B
|
___________________________
1 Tên Cảng vụ Hàng hải
nơi thực tập.
2 Tên Cảng vụ Hàng hải
nơi công tác.