BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-BCA
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ MẪU HỘ CHIẾU, GIẤY THÔNG HÀNH VÀ
CÁC BIỂU MẪU LIÊN QUAN
Thông
tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 8 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông
tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị
sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số
58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy
trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông;
Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh
sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các
biểu mẫu liên quan, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ Luật
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị
định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy
thông hành;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu
mẫu liên quan.[1]
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan đến việc
cấp, sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành.
2. Mẫu tờ
khai đề
nghị cấp, gia hạn và trình báo mất hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BNG ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực.
3.
Mẫu tờ khai đề
nghị cấp, trình báo mất giấy thông hành và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu
hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
4. Thông
tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều
2. Mẫu hộ chiếu
1. Quy
cách, kỹ thuật chung của hộ chiếu:
a) Mặt
ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu; hộ chiếu có gắn chíp
điện tử có biểu tượng chíp điện tử;
b) Hình
ảnh tại các trang trong hộ chiếu là cảnh đẹp đất nước, di sản văn hóa Việt Nam,
kết hợp cùng họa tiết trống đồng;
c) Ngôn
ngữ sử dụng trong hộ chiếu: tiếng Việt và tiếng Anh;
d) Số
trang trong cuốn hộ chiếu không kể trang bìa: 48 trang đối với hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm, 12
trang đối với hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 12 tháng;
đ) Kích
thước theo tiêu chuẩn ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ± 0,75
mm;
e) Bán
kính góc cuốn hộ chiếu r: 3,18mm ± 0,3mm;
g) Chíp
điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử;
h) Bìa hộ
chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao;
i) Chữ, số
hộ chiếu được đục lỗ bằng công nghệ laser thông suốt từ trang 1 tới bìa sau
cuốn hộ chiếu và trùng với chữ, số ở trang 1;
k) Toàn bộ
nội dung, hình ảnh in trong hộ chiếu được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp
ứng yêu cầu bảo an, chống nguy cơ làm giả và đạt tiêu chuẩn ICAO.
2. Các mẫu
hộ chiếu:
a) Hộ
chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG);
b) Hộ
chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu
HCCV);
c) Hộ
chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT).
Điều
3. Mẫu giấy thông hành
1. Quy cách
kỹ thuật chung của giấy thông hành:
a) Mặt
ngoài của trang bìa in quốc hiệu, quốc huy, tên giấy thông hành;
b) Ngôn
ngữ sử dụng trong giấy thông hành: tiếng Việt và tiếng Campuchia đối với giấy
thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia; tiếng Việt và tiếng Lào đối với giấy
thông hành biên giới Việt Nam - Lào; tiếng Việt và tiếng Trung Quốc đối với
giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
c) Số
trang trong giấy thông hành không kể trang bìa: 16 trang đối với giấy thông
hành biên giới Việt Nam - Campuchia và giấy thông hành biên giới Việt Nam -
Lào, 28 trang đối với giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam -
Trung Quốc;
d) Kích thước theo chuẩn
ISO 7810 (ID-3): 88mm x 125mm ±
0,75mm;
đ) Bìa giấy thông
hành là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao.
e) Toàn bộ nội dung
in trong giấy thông hành được thực hiện bằng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu
bảo an, chống nguy cơ làm giả.
2. Các mẫu
giấy thông hành:
a) Giấy
thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia, trang bìa màu xanh tím (mẫu GTHVN-C);
b) Giấy
thông hành biên giới Việt Nam - Lào, trang bìa màu xanh da trời (mẫu GTHVN-L);
c) Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cán bộ,
công chức, trang bìa màu nâu (mẫu GTHVN01-TQ);
d) Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp cho cư dân
biên giới, trang bìa màu ghi xám (mẫu
GTHVN02-TQ).
Điều 4. Biểu
mẫu
Ban hành
kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau:
1. Biểu
mẫu đề nghị cấp, khôi phục giá trị sử dụng, trình báo mất hộ chiếu phổ thông
a) Tờ khai
đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (mẫu
TK01);
b) Tờ khai
đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài (mẫu
TK02);
c) Tờ khai
đề nghị xác nhận nhân thân cho công dân Việt Nam ở nước ngoài bị mất hộ chiếu (mẫu TK03);
d) Tờ khai
đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông (mẫu
TK04);
đ) Đơn
trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05).
2. Biểu
mẫu dùng cho cơ quan có liên quan
a) Văn bản
thông báo về việc tiếp nhận đơn báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu VB01);
b) Văn bản
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đề nghị xác minh nhân thân để cấp hộ
chiếu phổ thông cho công dân Việt Nam (mẫu VB02);
c)[2] Thông báo
về việc giải quyết đơn trình báo mất hộ chiếu (Mẫu VB03/73).
Điều
5. Sản xuất, quản lý ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm
hợp đồng với Viện Khoa học và công nghệ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất ấn
phẩm trắng có kỹ thuật bảo an và cung cấp kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành.
2.
Cơ
quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành phải quản lý
ấn phẩm trắng theo quy định.
3.
Trước
ngày 15 tháng 12
hàng
năm, cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu, giấy thông hành phải dự trù
và đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh số lượng ấn phẩm trắng cần sử dụng
cho năm tiếp theo.
Cách
đăng ký như sau: các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đăng ký qua Cục Lãnh sự; Công an cấp xã, Công an
cấp huyện đăng ký qua Công an cấp tỉnh; Cục Lãnh sự, Công an cấp tỉnh đăng ký
trực tiếp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp [3]
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2021.
2.
Các ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành đã cung cấp cho các cơ quan trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa cấp hết thì được tiếp tục sử dụng, chậm
nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2022 phải thực hiện thống nhất theo mẫu hộ chiếu,
giấy thông hành quy định tại Thông tư này.
3.
Hộ chiếu, giấy thông hành đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2022 có giá
trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác có liên
quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá
nhân trao đổi về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
[1] Thông
tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị
sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số
58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy
trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông;
Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh
sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các
biểu mẫu liên quan có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến
quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng;
Căn cứ Nghị
định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị
định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính;
Căn cứ
Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu
hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành;
Căn cứ Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về việc thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị
định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương
tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị
định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày
20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ
nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con
dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;
Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát
giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của
Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và
các biểu mẫu liên quan.”
[2] Điểm này được bổ sung theo
quy định tại Điều 6 của Thông tư số 15/2022/TT-BCA
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số
45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16
tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng
ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày
19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số
73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực
kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
[3] Điều 8 và Điều 9 của Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch,
cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi
và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng
con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy
trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của
Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy
thông hành và các biểu mẫu liên quan, có
hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 8. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2022.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Quản
lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
Thông tư này.
2. Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa
phương căn
cứ vào nội dung liên quan đến các lĩnh vực về quản lý hành chính về trật tự xã
hội, trật tự, an toàn giao thông, quản lý xuất nhập cảnh báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời.”