BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1311/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 04 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHỤ CẤP ĐẶC THÙ, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI,
PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC VÀ PHỤ CẤP NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỐI VỚI
NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP
Nghị định
số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc
thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách
nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định
này quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là
nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành; phụ cấp ưu đãi, phụ
cấp trách nhiệm công việc đối với nhà giáo dạy cho người khuyết tật; phụ cấp nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo dạy thực hành trực tiếp giảng dạy
trong các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng
công lập (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập), có hợp đồng
làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dạy
tích hợp là vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong một bài học/học phần/mô
đun/môn học.
2. Người
có trình độ kỹ năng nghề cao là người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4
trở lên hoặc bậc thợ 5/6, 6/7 trở lên.
3. Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học dành riêng cho người khuyết tật là cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập, lớp học có từ 70% trở lên số học viên là người
khuyết tật.
4. Lớp
hòa nhập là lớp học thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có từ 5% đến dưới
70% số học viên là người khuyết tật.
Điều 3. Nguồn kinh phí chi trả phụ cấp
Kinh phí
chi trả phụ cấp quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp và nguồn
thu hợp pháp theo quy định hiện hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
Chương II
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Mục 1. PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO DẠY TÍCH HỢP, NHÀ
GIÁO LÀ NGHỆ NHÂN, NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ CAO DẠY THỰC HÀNH
Điều 4. Điều kiện hưởng
Nhà giáo
dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ kỹ
năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
Điều 5. Mức phụ cấp
Nhà giáo
quy định tại Điều 4 Nghị định này được hưởng phụ cấp đặc thù
mức 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên
vượt khung (nếu có).
Điều 6. Cách tính, hưởng
1. Phụ cấp
đặc thù được tính theo số giờ dạy tích hợp, dạy thực hành thực tế.
2. Phụ cấp
đặc thù được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội.
Mục 2. PHỤ CẤP ƯU ĐÃI VÀ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI
NHÀ GIÁO DẠY NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 7. Điều kiện hưởng
1. Nhà
giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết
tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
2. Nhà
giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp học dành riêng
cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
3. Nhà
giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho người
khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
4. Nhà
giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các lớp hòa nhập cho
người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
Điều 8. Mức phụ cấp
1. Nhà
giáo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Nhà
giáo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật mức 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
3. Nhà
giáo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật gồm các mức sau đây:
a) Mức
35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là
người khuyết tật;
b) Mức
40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là
người khuyết tật;
c) Mức
45% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 20% đến dưới 30% học viên là
người khuyết tật;
d) Mức
50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là
người khuyết tật;
đ) Mức
55% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là
người khuyết tật;
e) Mức
60% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là
người khuyết tật;
g) Mức
65% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là
người khuyết tật.
4. Nhà
giáo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này được hưởng phụ
cấp trách nhiệm công việc mức 0,2 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng
dạy người khuyết tật gồm các mức sau đây:
a) Mức
5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 5% đến dưới 10% học viên là
người khuyết tật;
b) Mức
10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 10% đến dưới 20% học viên là
người khuyết tật;
c) Mức
15% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 20%. đến dưới 30% học viên là
người khuyết tật;
d) Mức
20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 30% đến dưới 40% học viên là
người khuyết tật;
đ) Mức
25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 40% đến dưới 50% học viên là
người khuyết tật;
e) Mức
30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 50% đến dưới 60% học viên là
người khuyết tật;
g) Mức
35% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) áp dụng đối với lớp hòa nhập có từ 60% đến dưới 70% học viên là
người khuyết tật.
5. Nhà
giáo chuyên trách giảng dạy cho người khuyết tật hưởng phụ cấp trách nhiệm công
việc và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều này thì không hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết định số
244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ
cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
công lập.
6. Nhà
giáo không chuyên trách giảng dạy cho người khuyết tật hưởng phụ cấp trách nhiệm
công việc và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 4 Điều này đồng thời được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Quyết
định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục công lập.
Điều 9. Cách tính, hưởng
1. Phụ cấp
đối với nhà giáo không chuyên trách giảng dạy người khuyết tật theo quy định tại
Khoản 2 và Khoản 4 Điều 8 Nghị định này được tính theo số giờ
giảng dạy người khuyết tật thực tế.
2. Phụ cấp
đối với nhà giáo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 Nghị
định này được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính, đóng hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội.
Mục 3. PHỤ CẤP NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO
DẠY THỰC HÀNH
Điều 10. Điều kiện hưởng
1. Nhà
giáo dạy thực hành, dạy tích hợp (sau đây gọi chung là nhà giáo dạy thực hành)
tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
sau:
a) Tiếp
xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị
lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định;
b) Dạy
thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng
hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
c) Dạy
thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung
liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động
cho phép;
d) Dạy
thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
2. Danh mục
ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.
Điều 11. Mức phụ cấp
Phụ cấp
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính theo mức lương cơ sở, gồm các mức sau
đây:
1. Mức
0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu
tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định này.
2. Mức
0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu
tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định này.
3. Mức
0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu
tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị
định này.
4. Mức
0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định
này.
Điều 12. Cách tính, hưởng
1. Phụ cấp
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính theo số giờ dạy thực hành thực tế của
ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Phụ cấp
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH2
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Quy định
về phụ cấp đối với nhà giáo dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và phụ cấp đối với nhà giáo dạy cho người tàn tật, khuyết tật trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập quy định tại các Điều 5, 6, 7, 9, 10 và 11 Nghị định
số 43/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều 62 và Điều 72 của Luật Dạy nghề; quy định về chính sách
ưu đãi và phụ cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Người khuyết tật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1.3 Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, TCGDNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
1 Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề
nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp.”
2 Khoản 5 Điều 45 của Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 201,9 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 quy định
như sau:
“5. Sửa
đổi khoản 1 Điều 14 Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc
và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập như sau:
“1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định này. ””
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 45 của
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể
từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.