BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 04 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH [1]
VỀ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 03 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên; có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,[2]
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được
áp dụng để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang
trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời
gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương
tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học
tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, gồm:
1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ
mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
2.[3] Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia
đình thuộc một trong các đối tượng:
a) Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
b) Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
c) Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định
của pháp luật.
3. Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về
tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian
theo học có xác nhận của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 3. Phương thức cho vay
1. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực
hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là
người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
2. Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho
vay đối với học sinh, sinh viên.
Điều 4. Điều kiện vay vốn
1. Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia
đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 2 Quyết định này.
2. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có
giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
3. Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở
đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị
xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Điều 5. Mức vốn cho vay
1.[4] Mức vay vốn tối đa là 4.000.000 đồng/tháng/học
sinh, sinh viên.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay
cụ thể đối với học sinh, sinh viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường
và sinh hoạt phí theo vùng nhưng không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi
và giá cả sinh hoạt có biến động, Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức
vốn cho vay.
Điều 6. Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ
ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc
và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn
phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
2. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính
từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh,
sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời gian học sinh, sinh viên được các trường
cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn
phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do Ngân hàng Chính sách
xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn.
3. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày
đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối
với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn
trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo
khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được
chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Điều 7. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên là 0,5%/tháng.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất
khi cho vay.
Điều 8. Hồ sơ vay vốn, trình tự
và thủ tục cho vay, trả nợ
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn,
trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 9. Trả nợ gốc và lãi tiền
vay
1. Trong thời hạn phát tiền vay đối tượng được vay
vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được
vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
2.[5] Kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa
học 12 tháng theo quy định, đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền
vay lần đầu tiên. Đối tượng được vay vốn có thể trả nợ trước hạn mà không chịu
lãi phạt trả nợ trước hạn.
3. Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng Chính sách xã hội
hướng dẫn và dược thống nhất trong hợp đồng tín dụng.
Điều 10.[6] (được bãi bỏ)
Điều 11. Điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
1. Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn
chưa trả được nợ, phải có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng Chính
sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ cho đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ
tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ
đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng
Chính sách xã hội chuyển thành nợ quá hạn. Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp
với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi
nợ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể việc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn.
Điều 12. Xử lý rủi ro do
nguyên nhân khách quan
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan
được thực hiện theo quy định về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư bố trí nguồn vốn Nhà nước để cho học sinh, sinh viên vay và kinh phí
cấp bù chênh lệch lãi suất, phí quản lý để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
tốt việc cho học sinh, sinh viên vay vốn.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, các Bộ, ngành:
a) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề thuộc quyền quản lý phối hợp với Ủy ban
Nhân dân địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện chính sách
tín dụng học sinh, sinh viên.
b) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề thực hiện xác nhận việc học sinh, sinh
viên đang theo học tại trường có đủ điều kiện vay vốn quy định tại các khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định này.
c)[7] Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện Quyết định theo quy định của pháp luật
3. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban Nhân dân các cấp thực hiện
chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên theo đúng quy định của pháp luật
và Quyết định này.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm hướng
dẫn hồ sơ xin vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ,
gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với học sinh, sinh viên theo quy định. Tổ
chức huy động vốn để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên. Phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong quá trình cho vay để vốn vay được sử dụng
đúng mục đích, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, sinh viên trong việc nhận
tiền vay và đóng học phí.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là học sinh,
sinh viên đã được vay vốn Nhà nước theo quy định tại Quyết định này có trách
nhiệm đôn đốc học sinh, sinh viên chuyển tiền về gia đình để trả nợ hoặc trực
tiếp trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng quy định
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định tại Quyết định này, tùy theo mức
độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản thi hành [8]
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2007 và thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Các đối
tượng đã được vay vốn theo Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm
2006 được tiếp tục vay vốn theo quy định tại Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đức Chi
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Quyết định sau:
- Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2007;
- Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg ngày 23 tháng 03 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên; có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022 (sau đây gọi
là Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg).
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 02 Quyết định trên.
[2]
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Tờ
trình số 11/TTr-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2022 và văn bản số 1920/BTC-TCNH ngày
28 tháng 02 năm 2022;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với học sinh, sinh viên.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết
định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm 2022.
[8]
Điều 3 Quyết định số 05/2022/QĐ-TTg, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 05 năm
2022 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5
năm 2022.
2. Đối với các hợp đồng vay vốn tín dụng đã ký hợp
đồng trước ngày Quyết định này có hiệu lực: Ngân hàng Chính sách xã hội, khách
hàng và các bên liên quan tiếp tục được thực hiện theo các cam kết, các quyền hạn
và trách nhiệm ghi trong hợp đồng đã ký. Mức vay vốn tối đa tại khoản 2 Điều 1
của Quyết định này được áp dụng đối với các khoản giải ngân mới kể từ ngày Quyết
định có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”