BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 6 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ KHOÁN RỪNG, VƯỜN CÂY VÀ DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC TRONG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC
DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NÔNG, LÂM
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của
Chính phủ về quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các
ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nông, lâm nghiệp nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02
năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về khoán rừng,
vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về khoán rừng tự nhiên, rừng
trồng, đất rừng; vườn cây cao su, chè, cà phê, ca cao, quế và vườn cây lấy nhựa,
tinh dầu, cây ăn quả lâu năm (sau đây viết chung là vườn cây), diện tích mặt nước
trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết
chung là Công ty nông, lâm nghiệp) được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng; Ban quản lý rừng
phòng hộ; các Công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết chung là bên khoán).
2. Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa
phương (xã, phường, thị trấn) theo quy định của Luật cư trú năm 2006; cộng đồng
dân cư thôn theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Luật Đất
đai năm 2013 nơi có đối tượng khoán (sau đây viết chung là bên nhận khoán).
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khoán rừng, vườn cây, mặt nước là hình thức thỏa
thuận thực hiện công việc trong hoạt động quản lý bảo vệ, sử dụng, sản xuất
kinh doanh giữa bên khoán và bên nhận khoán trong một thời hạn nhất định.
2. Hợp đồng khoán là văn bản thỏa thuận dân sự về nội
dung khoán và các nội dung giao kết khác giữa bên khoán và bên nhận khoán.
3. Mặt nước là vùng đất ngập nước và được sử dụng để
nuôi trồng thủy sản trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc diện tích đất được
nhà nước giao cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
4. Khoán công việc, dịch vụ là hình thức khoán một
hay nhiều công đoạn theo quy trình trồng và chăm sóc rừng, bảo vệ rừng, vườn
cây, mặt nước hoặc khoán theo thời vụ trồng, thu hoạch của các công việc và dịch
vụ.
5. Khoán ổn định là hình thức khoán theo chu kỳ cây
trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh đối với rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất, vườn cây, mặt nước.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KHOÁN
Điều 4. Tiêu chí xác định bên
khoán và nhận khoán
1. Bên khoán quy định tại khoản 1 Điều
2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp
và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Có kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp
với quy hoạch và dự án về bảo vệ và phát triển rừng hoặc đề án được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Bên nhận khoán quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:
a) Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và
không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán
theo quy định tại điểm b, c của khoản này;
b) Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng
khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định
tại các điểm a và c của khoản này;
c) Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ điều
kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;
d) Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận
khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.
Điều 5. Hình thức khoán
1. Khoán công việc, dịch vụ
a) Khoán trồng rừng, chăm sóc rừng, bảo vệ rừng đối
với diện tích quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
b) Khoán sản xuất kinh doanh theo năm hoặc theo thời
vụ thu hoạch đối với vườn cây và mặt nước trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
2. Khoán ổn định
a) Khoán khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh tự nhiên theo biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Không áp dụng hình
thức khoán này trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
b) Khoán theo chu kỳ cây trồng, vật nuôi hoặc chu kỳ
sản xuất kinh doanh đối với diện tích rừng trồng, vườn cây, mặt nước thực hiện
khoán.
Điều 6. Thời hạn, hạn mức và
đơn giá khoán
1. Thời hạn khoán
a) Thời hạn khoán công việc, dịch vụ: Theo thỏa thuận
giữa bên khoán và bên nhận khoán, nhưng tối đa không quá 01 năm và trong thời hạn
bên khoán được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
b) Thời hạn khoán ổn định: Theo chu kỳ cây trồng, vật
nuôi hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc theo thỏa thuận giữa bên khoán và nhận
khoán, nhưng tối đa không quá 20 năm và trong thời hạn bên khoán được nhà nước
giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
Trường hợp hợp đồng hết thời hạn, nếu bên nhận
khoán không vi phạm hợp đồng khoán, đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 4 Nghị định này, có nhu cầu nhận khoán thì được tiếp tục
ký hợp đồng.
2. Hạn mức khoán
Đối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do
bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên
nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:
a) Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng
không quá 15 héc ta.
b) Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận,
nhưng không quá 30 héc ta.
c) Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa
thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ
gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.
3. Đơn giá khoán và chia sẻ lợi ích
a) Đơn giá khoán làm cơ sở để thỏa thuận giá trị hợp
đồng khoán được xác định theo suất đầu tư hoặc mức hỗ trợ theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Việc chia sẻ lợi ích trên diện tích khoán áp dụng theo quy định
hiện hành của Nhà nước và thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng khoán.
b) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản
3 Điều này, thì bên khoán và nhận khoán căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa
phương để thỏa thuận đơn giá khoán và chia sẻ lợi ích phù hợp.
Điều 7. Trình tự, thủ tục khoán
1. Khoán công việc và dịch vụ: bên khoán và nhận
khoán thỏa thuận ký hợp đồng khoán theo mẫu số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khoán ổn định lâu dài
a) Công bố công khai thông tin về khoán: Bên khoán
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi có đối tượng khoán thông tin rộng rãi, niêm yết công khai
trong thời gian 15 ngày làm việc về diện tích khoán, đối tượng khoán, thời gian
nhận hồ sơ khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) 2 Hồ sơ nhận khoán
Đề nghị nhận khoán: Đối với cá nhân, hộ gia đình
theo Mẫu số 02; cộng đồng dân cư thôn theo Mẫu số 03.
Biên bản họp thôn (đối với cộng đồng dân cư thôn):
Gồm nội dung thống nhất đề nghị nhận khoán; cử người đại diện giao kết hợp đồng.
Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Đối với cộng
đồng dân cư thôn gồm danh sách các thành viên và thông tin về số định danh cá
nhân của các thành viên trong danh sách.
c) Tiếp nhận và xét duyệt đề nghị nhận khoán
Bên nhận khoán gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp cho bên khoán 01 bộ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
03 ngày bên khoán thông báo cho bên nhận khoán để hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ
sơ, bên nhận khoán thực hiện xét duyệt hồ sơ nhận khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 2 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này và niêm yết công
khai danh sách đối tượng được nhận khoán tại trụ sở của bên khoán và Ủy ban
nhân dân cấp xã.
d) Ký kết hợp đồng: sau 10 ngày kể từ ngày niêm yết
danh sách đối tượng được nhận khoán, bên khoán và bên nhận khoán tổ chức thương
thảo và ký kết hợp đồng khoán theo Mẫu số 04 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; bàn giao diện tích khoán ngoài thực
địa; lập biên bản giao, nhận diện tích và các tài sản trên diện tích khoán theo
mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này. Sau khi nhận bàn giao diện tích khoán tại thực địa, bên nhận khoán có
trách nhiệm tiếp nhận ranh giới, mốc giới, diện tích nhận khoán và các tài sản
trên diện tích khoán. Thời gian thực hiện tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Điều 8. Hồ sơ khoán
1. Hồ sơ khoán đối với khoán công việc và dịch vụ:
Hợp đồng khoán.
2. Hồ sơ khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh
a) Hồ sơ nhận khoán theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Hợp đồng khoán.
c) Sơ đồ khu vực có diện tích thực hiện khoán.
Trong đó, thể hiện rõ vị trí, ranh giới và hiện trạng diện tích khoán.
d) Biên bản giao, nhận khoán.
đ) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Hồ sơ khoán được lưu giữ tại bên khoán và nhận
khoán.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của
bên khoán và nhận khoán
1. Quyền và trách nhiệm của bên khoán
a) Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định
lựa chọn bên nhận khoán theo các tiêu chí quy định tại khoản 2
Điều 4 Nghị định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoán.
b) Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận
khoán đối với hình thức khoán ổn định trước khi tiến hành khoán và niêm yết
danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán.
c) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và
giao kết tại hợp đồng khoán.
d) Có trách nhiệm chia sẻ các lợi ích hình thành
trên diện tích khoán (nếu có); hỗ trợ các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng khoán.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
khoán. Hàng năm hoặc khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng khoán, bên khoán tổ
chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện và thanh toán theo hợp đồng hoặc
thanh lý và quyết toán hợp đồng khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên.
e) Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm
hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán
a) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng
khoán; chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm về khoán.
b) Được nhận bồi thường thiệt hại trong trường hợp
bên khoán vi phạm hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên khoán trong
trường hợp vi phạm hợp đồng khoán.
c) Được chia sẻ các lợi ích hình thành từ diện tích
nhận khoán (nếu có) và thành quả lao động, kết quả đầu tư theo hợp đồng.
d) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro bất khả
kháng bên nhận khoán được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN3
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và các
Công ty nông, lâm nghiệp căn cứ vào các quy định khoán tại Nghị định này, tổ chức
rà soát, phân loại đối tượng khoán, nội dung khoán thực hiện khoán theo quy định
tại Nghị định số 01 /CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 và Nghị định số
135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 và giải quyết, xử lý hoàn thành trước
31 tháng 12 năm 2017, cụ thể như sau:
1. Trường hợp bên nhận khoán thực hiện đúng hợp đồng
khoán, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng thì được tiếp tục nhận khoán đến hết
thời hạn theo hợp đồng đã ký.
2. Trường hợp bên nhận khoán thực hiện không đúng hợp
đồng khoán, sử dụng diện tích được nhận khoán sai mục đích, diện tích khoán bị
chuyển nhượng trái pháp luật, thì bên khoán thanh lý hợp đồng khoán và tổ chức
thu hồi diện tích khoán.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và địa phương
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, triển khai và tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
b) Chỉ đạo các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, các Công ty nông, lâm nghiệp do Bộ là đại diện chủ quản lý và chủ sở
hữu tổ chức thực hiện khoán theo quy định tại Nghị định này.
c) Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành quản lý các Ban quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ hoặc sở hữu vốn nhà nước tại các Công ty nông, lâm nghiệp
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nội dung
khoán quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định tại Nghị định này và định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Rà soát quỹ đất theo phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
tại các khu vực dự kiến triển khai thực hiện khoán.
b) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nội dung
khoán quy định tại Nghị định này tại địa phương.
c) Chỉ đạo các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, các Công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh là chủ quản lý và chủ sở hữu tổ
chức thực hiện khoán theo quy định tại Nghị định này.
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác
khoán.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
định này tại địa phương và định kỳ gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017.
2. Nghị định số 01/CP ngày 04 tháng 01 năm 1995 về
Ban hành bản quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước và Nghị
định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về việc giao khoán đất nông
nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông
trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (để đăng lên Cổng thông tin
điện tử Bộ NN&PTNT);
- Vụ pháp chế (để biết);
- Lưu: VT, Cục Kiểm lâm.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
1 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3 Điều 15 Nghị định
số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau;
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố
thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ
tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.”