Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCA năm 2015 hợp nhất Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

Số hiệu 02/VBHN-BCA
Ngày ban hành 30/10/2015
Ngày có hiệu lực 30/10/2015
Loại văn bản Văn bản hợp nhất
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/VBHN-BCA

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆNH NỘI VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN

Thông tư số 17/2012/TT-BCA ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012 được sửa đổi bởi:

Thông tư số 37/2015/TT-BCA ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BCA quy định về điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, Thông tư số 18/2012/TT-BCA quy định về điều lệnh đội ngũ Công an nhân dân, Thông tư số 19/2012/TT-BCA quy định về nghi lễ Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2015.

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Để xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quyết định, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân.[1]

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, bao gồm: Quy định chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác; chế độ làm việc, công tác, chiến đấu, hội họp, huấn luyện, học tập, bảo mật, nghỉ ngơi; quản lý tài liệu, vũ khí, công vụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài chính, tài sản; quy định về sử dụng trang phục; tư thế, lễ tiết, tác phong; nội vụ, vệ sinh công sở của các đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với đơn vị công an; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, học sinh, sinh viên các học viện, nhà trường, công nhân, viên chức Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân).

Chương II

CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Chức trách, nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp

1. Lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình mọi mặt của đơn vị, địa phương do mình phụ trách; chủ động làm tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an để đề ra chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác, chiến đấu phù hợp; tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và động viên cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền thực hiện.

2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ một người chỉ huy và quy chế hoạt động của cấp ủy đảng; duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của lãnh đạo, chỉ huy và đơn vị.

3. Thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng; xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý cán bộ; chăm lo xây dựng, củng cố và tăng cường đoàn kết nội bộ; động viên, khen thưởng kịp thời và xử lý kỷ luật nghiêm theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Công Thương nhằm xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị.

4. Quản lý tài chính, tài sản, vật tư, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của đơn vị đúng quy định của pháp luật và Bộ Công an, bảo đảm yêu cầu công tác, chiến đấu.

5. Gương mẫu trong công tác, chiến đấu, học tập và sinh hoạt, nghiêm túc tự phê bình và phê bình; thực hiện chế độ thông tin báo cáo, chế độ kiểm tra công tác đối với cấp dưới.

Điều 4. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Thực hiện nghiêm túc 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật Công an nhân dân Việt Nam; thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của lực lượng Công an nhân dân và của địa phương nơi cư trú.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh sự lãnh đạo, chỉ đạo, chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện đúng quy chế, quy trình làm việc, điều lệnh Công an nhân dân, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3. Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tin học; rèn luyện thể lực, tác phong công tác, kỹ năng sử dụng các loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và kỹ thuật, chiến thuật quân sự, võ thuật.

4. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, nêu cao tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, trung thực, thẳng thắn, thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

5. Đề cao cảnh giác cách mạng trước âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và bọn tội phạm; bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của ngành Công an.

6. Nêu cao ý thức trách nhiệm vì nhân dân phục vụ, tôn trọng, lễ phép với nhân dân, bảo vệ, giúp đỡ và lắng nghe ý kiến của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

[...]