Luật Đất đai 2024

Thông tư 11/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn nội dung Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 19/03/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Thông tư
Người ký Bùi Văn Khắng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2025

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 144/2017/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2017/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 ngày 12 tháng 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 ngày 12 tháng 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ, Nghị định số 50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định) bao gồm:

1. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết giá.

2. Lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết.

3. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Biểu mẫu công khai tài sản công, báo cáo kê khai tài sản công.”

2. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 6a. Lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết khi sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết

1. Nguyên tắc lựa chọn đối tác để thực hiện liên doanh, liên kết:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị địnhPhụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bảo đảm tính chính xác, độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.

c) Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia liên doanh, liên kết tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia lựa chọn. Trường hợp do tổ chức, cá nhân kê khai không đầy đủ, chính xác thông tin dẫn đến đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết không đúng quy định thì tổ chức, cá nhân đó bị xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Không lựa chọn các cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật đã bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết mà chưa được xoá án tích hoặc phát hiện tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ tại thời điểm lựa chọn đối tác thực hiện liên doanh, liên kết.

2. Đơn vị có tài sản liên doanh, liên kết thông báo công khai về việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định trong thời hạn ít nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký.

3. Hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết do tổ chức, cá nhân xây dựng, có dấu xác nhận của tổ chức, chữ ký của cá nhân bao gồm thông tin đầy đủ về các nhóm tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi kèm theo bản đánh máy hoặc bản chụp các giấy tờ, tài liệu chứng minh (có dấu treo của tổ chức, chữ ký của cá nhân). Đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản không được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh trong thông báo lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh, liên kết.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết, bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin này trong hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết.

4. Trên cơ sở các hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản thực hiện đánh giá, chấm điểm theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và xử lý các trường hợp phát sinh theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết. Tổ chức, cá nhân được lựa chọn là tổ chức, cá nhân có tổng số điểm cao nhất và không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp việc liên doanh, liên kết không yêu cầu đầy đủ tiêu chí theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này thì đơn vị sự nghiệp công lập loại trừ số điểm của các tiêu chí này khi xác định tổng mức điểm tối đa.

Đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo công khai kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính và gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết cho các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn; Danh sách tổ chức, cá nhân không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng tổ chức, cá nhân; Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân được lựa chọn.

5. Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên có tổng số điểm cao nhất bằng nhau thì lựa chọn tổ chức, cá nhân có điểm số phương án tài chính cao hơn; trường hợp phương án tài chính bằng điểm nhau thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản căn cứ các tiêu chí khác do đơn vị sự nghiệp công lập tự xác định phù hợp với mục đích liên doanh, liên kết, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định lựa chọn một trong các tổ chức, cá nhân đó.

Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia liên doanh, liên kết mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký và có tổng số điểm không thấp hơn 50% tổng mức điểm tối đa thì đơn vị có tài sản xem xét, quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân đó.

6. Trường hợp trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ mà tổ chức, cá nhân thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây thì thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết thì cứ mỗi hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân đó bị trừ 5% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm;

b) Cá nhân, tổ chức có người đại diện theo pháp luật bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật về tội vi phạm quy định trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết và đã được xoá án tích thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 20% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm;

c) Tổ chức, cá nhân đã bị đơn vị sự nghiệp công lập khác hủy bỏ kết quả lựa chọn theo quy định tại khoản 7 Điều này hoặc từ chối xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị tham gia liên doanh, liên kết do cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì tổ chức, cá nhân đó bị trừ 25% tổng số điểm mà tổ chức, cá nhân được chấm.

7. Sau khi có kết quả lựa đối tác tham gia liên doanh, liên kết mà đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản nhận được thông tin của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc có kết quả xác minh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khẳng định tổ chức, cá nhân được lựa chọn cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin về tiêu chí trong hồ sơ đăng ký tham gia thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp chưa ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó, đồng thời, thông báo công khai việc hủy bỏ kết quả lựa chọn trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.

b) Trường hợp đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết thì đơn vị có tài sản hủy bỏ kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân đó; đồng thời có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân đó và không phải bồi thường thiệt hại. Đơn vị có tài sản thông báo công khai việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ Tài chính.

8. Trong trường hợp hết thời hạn đăng ký mà không có tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia hoặc các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia có tổng số điểm chấm không đạt số điểm tối thiểu, đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Điều này.

9. Trong trường hợp kết quả lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Nếu kết quả lựa chọn bị hủy bỏ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt lại kết quả lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết đối với tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ nếu tổng số điểm của tổ chức, cá nhân đó không thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa và tổ chức, cá nhân đó vẫn còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ không còn nhu cầu tham gia liên doanh, liên kết hoặc tổng số điểm liền kề với điểm của tổ chức, cá nhân bị hủy bỏ thấp hơn 50% tổng số điểm tối đa hoặc không có tổ chức, cá nhân liền kề thì đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản tổ chức lại việc lựa chọn đối tác tham gia liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Thông tư này.

b) Nếu kết quả bị hủy bỏ sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày phê duyệt kết quả thì đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lại việc lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định và Điều này.”

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế một số điều, khoản, mẫu của Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 ngày 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công

1. Bãi bỏ Điều 6, Điều 8, khoản 4 Điều 12.

2. Thay thế Mẫu số 09d-CK/TSC - Công khai tình hình xử lý tài sản công (tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Quy định chuyển tiếp đối với các trường hợp thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản công quy định tại Điều 8 Thông tư số 144/2017/TT-BTC:

a) Trường hợp đã thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản công và Hội đồng có kết luận về giá trị tài sản công trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng giá trị tài sản công đã được Hội đồng kết luận.

b) Trường hợp đã thành lập Hội đồng để xác định giá trị tài sản công nhưng đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa có kết luận về giá trị tài sản công thì Hội đồng chấm dứt hoạt động.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Văn Khắng

Phụ lục I

(Kèm theo Thông tư số 11/2025/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

TT

NỘI DUNG

ĐIỂM TỐI ĐA

I

Năng lực, kinh nghiệm của đối tác đăng ký tham gia liên doanh, liên kết

30,0

1

Thời gian hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết

(Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí 1.1, 1.2 hoặc 1.3)

5,0

1.1

Dưới 03 năm

1,0

1.2

Từ 03 năm đến dưới 05 năm

3,0

1.3

Từ 05 năm trở lên

5,0

2

Số lượng nhân viên và lao động theo hợp đồng hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực liên doanh, liên kết của tổ chức (bình quân 03 năm gần nhất)

(Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí 2.1, 2.2 hoặc 2.3)

5,0

2.1

Dưới 50 người

1,0

2.2

Từ 50 đến dưới 100 người

3,0

2.3

Từ 100 người trở lên

5,0

3

Kết quả kinh doanh trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết trong 05 năm gần nhất

(Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 hoặc 3.5)

10,0

3.1

Dưới 20% thời gian đã hoạt động là kinh doanh có lãi

2,0

3.2

Từ 20% đến dưới 40% thời gian đã hoạt động là kinh doanh có lãi

4,0

3.3

Từ 40% đến dưới 60% thời gian đã hoạt động là kinh doanh có lãi

6,0

3.4

Từ 60% đến dưới 80% thời gian đã hoạt động là kinh doanh có lãi

8,0

3.5

Từ 80% đến 100% thời gian đã hoạt động là kinh doanh có lãi

10,0

4

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đóng góp vào ngân sách Nhà nước trong năm trước liền kề, trừ thuế giá trị gia tăng (không bao gồm tiền chậm nộp thuế và các khoản phạt khác)

(Chỉ chọn chấm điểm một trong các tiêu chí 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5, hoặc 4.6)

10,0

4.1

Dưới 100 triệu đồng

2,0

4.2

Từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng

4,0

4.3

Từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng

6,0

4.4

Từ 500 triệu đồng trở lên

8,0

4.5

Từ 1000 triệu đồng đến dưới 2000 triệu đồng

9,0

4.6

Từ 2000 triệu đồng trở lên

10,0

II

Hiệu quả của phương án tài chính (Thuyết minh đầy đủ các nội dung trong phương án)

35,0

1

Phương án tài chính đề xuất rõ ràng các nội dung của phương án tài chính (các khoản doanh thu, các khoản chi phí, chênh lệch thu chi)

5,0

2

Phương án tổ chức, thực hiện đề xuất rõ ràng các nội dung về việc tổ chức bố trí nhân sự phục vụ việc liên doanh, liên kết; phương án, biện pháp bảo vệ, giữ gìn, duy tu, bảo dưỡng tài sản công.

5,0

3

Cam kết đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất hiện đại cho việc liên doanh liên kết

5,0

4

Cam kết chia sẻ lợi nhuận (Tổng số tiền đơn vị sự nghiệp công lập nhận được từ hoạt động liên doanh, liên kết (điểm số tối đa được chấm cho tổ chức, cá nhân dự kiến chia sẻ số tiền cao nhất; cứ mỗi 50 triệu đồng giảm đi so với số tiền cao nhất thì trừ đi 1 điểm)

15,0

5

Cam kết việc đơn vị sự nghiệp công lập không phải thanh toán tiền trong trường hợp chênh lệch thu chi từ hoạt động liên doanh, liên kết âm

5

III

Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc liên doanh, liên kết

15,0

1

Cơ sở vật chất (nhà cửa, cơ sở hạ tầng) bảo đảm cho việc liên doanh, liên kết

8,0

1.1

Đã có cơ sở vật chất sẵn sàng cho việc thực hiện liên doanh, liên kết

4,0

1.2

Mức độ hiện đại của cơ sở vật chất cho việc liên doanh, liên kết

4,0

2

Trang thiết bị và các tài sản khác cần thiết bảo đảm cho việc liên doanh, liên kết

7,0

2.1

Có trang thiết bị và các tài sản khác bảo đảm phù hợp cho việc liên doanh, liên kết

4,0

2.2

Mức độ hiện đại của trang thiết bị và các tài sản khác bảo đảm cho việc liên doanh, liên kết

3,0

IV

Phương án xử lý tài sản sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết

10,0

Cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết cho đơn vị sự nghiệp công lập

10,0

V

Các tiêu chí khác (Đơn vị sự nghiệp công lập tự xác định phù hợp với mục đích liên doanh, liên kết, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị)

10,0

Tổng số điểm

100

Ghi chú: Trường hợp, Hồ sơ đăng ký tham gia của tổ chức, cá nhân không có thông tin về tiêu chí, tiêu chí thành phần thì chấm 0 điểm đối với tiêu chí, tiêu chí thành phần đó. Đơn vị sự nghiệp công lập có tài sản được phép thực hiện đối chiếu các tài liệu cung cấp trong Hồ sơ đăng ký với bản chính của tổ chức, cá nhân trong quá trình chấm điểm và đến trước thời điểm quyết định lựa chọn (nếu thấy cần thiết).

Phụ lục II

(Kèm theo Thông tư số 11/2025/TT-BTC ngày 19 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Bộ, tỉnh: ………………………………………………………….
Cơ quan quản lý cấp trên: ……………………………………
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản: ……………….
Mã đơn vị: ……………………………………………………….
Loại hình đơn vị: ………………………………………………

Mẫu số 09d-CK/TSC

CÔNG KHAI TÌNH HÌNH XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG NĂM …

STT

Danh mục tài sản trong kỳ báo cáo được xử lý

Giá trị theo sổ sách kế toán (Nghìn đồng)

Hình thức xử lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền

Kết quả xử lý đến thời điểm báo cáo

Số tiền thu được từ xử lý tài sản
(Nghìn đồng)

Chi phí xử lý tài sản
(Nghìn đồng)

Ghi chú

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Thu hồi

Điều chuyển

Bán

Thanh lý

Tiêu hủy

Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

Xử lý khác

Tổng cộng

Đã nộp tài khoản tạm giữ

Chưa nộp tài khoản tạm giữ

Nguồn ngân sách

Nguồn khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

I

Đất

1

Địa chỉ...

II

Nhà

1

Địa chỉ...

Nhà 1

Nhà...

2

Địa chỉ...

III

Xe ô tô

1

Xe 1

2

Xe...

IV

Tài sản cố định khác

…….

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)

Ngày........tháng........năm......
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, họ tên và đóng dấu)

Ghi chú:

- Cột 2: Phần III Xe ô tô: Ghi theo nhãn hiệu và biển kiểm soát (Ví dụ: Toyota Camry 10A-9999).

- Cột 13: Ghi rõ đã thực hiện hay chưa, trường hợp đã bán thì ghi rõ hình thức bán (đấu giá, niêm yết, chỉ định), trường hợp đã thanh lý thì ghi rõ hình thức thanh lý (phá dỡ, hủy bỏ, bán đấu giá, bán niêm yết, bán chỉ định).

- Cột (15), (16) không áp dụng với đơn vị sự nghiệp công lập.

120
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 11/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn nội dung Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 11/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn nội dung Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 11/2025/TT-BTC

Hanoi, March 19, 2025

 

CIRCULAR

On amendments to certain articles of Circular No. 144/2017/TT-BTC dated December 29, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on certain contents of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Actions against Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to the Government’s Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property;

Pursuant to Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024 of the Government elaborating certain Articles of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government  elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property;

Pursuant to the Government’s Decree No. 50/2025/ND-CP dated February 28, 2025 on amendments to certain articles of Decrees elaborating certain articles of the Law on Management and Use of Public Property;

Pursuant to Decree No. 29/2025/ND-CP dated March 24, 2025 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance hereby promulgates a Circular on amendments to certain articles of Circular No. 144/2017/TT-BTC dated December 29, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on certain contents of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property.

Article 1. Amendments to certain articles of Circular No. 144/2017/TT-BTC dated December 29, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on certain contents of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property

1. Article 1 is amended as follows:

“Article 1. Governing scope

This Circular provides guidance on certain contents of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain articles of the Law on Management and Use of Public Property which is amended by Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024 of the Government, Decree No. 50/2025/ND-CP dated February 28, 2025 of the Government (hereinafter referred to as "Decrees”), including:

1. Offering public property at fixed prices.

2. Selecting partners for joint venture or association purposes when using public property at public service providers for joint venture or association purposes.

3. Regulations on the management and use of public property at agencies, organizations, and units.

4. Public property declaration forms, public property declaration reports.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Principles for selecting partners to form joint ventures or associations:

a) Comply with provisions of law, ensuring adherence to the criteria stipulated in Clause 3, Article 47 of the Decree and Appendix I enclosed herewith.

b) Ensure accuracy, independence, integrity, openness, transparency, fairness, and objectivity.

c) Organizations and individuals registering for joint ventures or associations shall be responsible for the completeness and accuracy of the information in their applications for registration. In cases where organizations or individuals do not fully and accurately declare information, leading to public service providers selecting partners to form joint ventures or associations in violation of regulations, those organizations or individuals shall be penalized in accordance with laws.

d) Do not select individuals or organizations whose legal representatives have unexpunged convictions for illegal formation of joint ventures and associations, or in cases where such individuals or organizations have been discovered providing inaccurate or falsified information on the criteria in the applications at the time of selecting partners to form joint ventures or associations.

2. Units holding property used for joint ventures or associations shall publicly announce the selection of partners to form joint ventures or associations in accordance with clause 3, Article 47 of the Decree at least 05 working days prior to the deadline for submitting applications for registration.

3. An application for registration for a joint venture or association prepared by an organization or individual must bear the official seal of the organization or the signature of the individual, contain complete information regarding groups of criteria and component criteria specified in Appendix I enclosed herewith, and be submitted together with typed or scanned copies of the relevant papers and documents that serve as evidence (with the official seal of the organization and the signature of the individual). Public service providers holding property are not permitted to require organizations or individuals to submit originals or certified true copies of papers and documents that serve as evidence in the announcement of selection of organizations or individuals to form joint ventures or associations.

In cases where an organization or an individual has been penalized for administrative violations due to non-compliance with regulations on formation of a joint venture or association, or has been convicted by a legally effective judgment for illegal formation of a joint venture or association, the organization or individual is responsible for providing adequate information on these matters in their application for registration.

4. Based on the applications for registration for joint ventures and associations from organizations, individuals, and public service providers holding property, an assessment and scoring shall be conducted according to the criteria specified in Appendix I enclosed herewith, and cases arising shall be handled in accordance with the provisions set forth in Clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Public service providers are responsible for publicly announcing the results of the selection of partners to form joint ventures and associations on their websites (if available), web portals of ministries, central authorities and local authorities, websites for public property of the Ministry of Finance, and sending written notifications of the results of the selection of partners to form joint ventures and association to organizations and individuals who submitted applications for registration within 05 working days from the date the results of the partner selection are approved. The content of a notification of the results of the partner selection includes: The name of the selected organization or individual; the list of organizations or individuals not selected and a summary of the reasons for the non-selection of each organization or individual; the plan for completing and signing joint venture or association contracts with the selected organization or individual.

5. In the event that there are two or more organizations or individuals with equal highest total scores, preference shall be given to the organization or individual with a higher financial proposal score. If the financial proposals are scored equally, the public service provider holding property shall consider deciding the selection of one among those organizations or individuals on the basis of other criteria established by the public service provider themselves in accordance with the joint venture and association objectives, as well as the functions and responsibilities of the public service provider.

In the event that the deadline for submitting applications for registration for a joint venture or association has passed, but only one organization or individual has registered with a total score not lower than 50% of the maximum total score, the provider holding property shall consider deciding the selection of that organization or individual.

6.  Score deduction if any of the following occurs within 12 months from the submission of the application:

a)  The organization or individual is penalized for administrative violations due to non-compliance with regulations on the formation of a joint venture or association, in which case 5% shall be deducted from their total score for each act that incurs an administrative penalty.

b) The individual or organization whose legal representative has been an expunged conviction for illegal formation of a joint venture or association, in which case 20% shall be deducted from their total score.

c) The organization or individual whose results of selection have been cancelled by another public service provider in accordance with the provisions of Clause 7 of this Article, or who have been refused consideration and evaluation of their application for participate in a joint venture or association due to the provision of inaccurate or falsified information regarding the criteria in the application for registration, in which case 25% shall be deducted from their total score.

7. After receiving the results of the selection of partners to form a joint venture or association, the public service provider holding property receives information from a competent authority or organization or results of verification from a competent authority or organization confirming that the chosen organization or individual has provided inaccurate information or falsified information regarding the criteria in the application for registration, the following actions shall be taken:

a) In cases where a joint venture or association contract has not been signed, the public service provider holding property shall cancel the selection results of that organization or individual, and simultaneously publicly announce the cancellation of the selection results on the provider's website (if any), the web portals of the ministries, central authorities, local authorities, and the website concerning public property of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. In the event that the registration period expires without any organization or individual submitting an application for registration, or if the organizations or individuals that submit applications for registration receive a total score that does not meet the minimum score, the public service provider holding property shall re-organize the selection of partners to form a joint venture or association in accordance with the provisions of Clause 3, Article 47 of the Decree and this Article.

9. In the event that the partner selection result is cancelled in accordance with the provisions of Clause 7 of this Article, the following actions shall be taken:

a) If the selection result is cancelled within 06 months from the date of approval of the result, the head of the public service provider shall re-approve the partner selection result of the organization or individual who has a total score adjacent to that of the cancelled organization or individual, provided that the total score of that organization or individual is not less than 50% of the maximum total score and that organization or individual still has the desire to participate in the joint venture or association.

In cases where an organization or individual that has the second highest score after the cancelled organization or individual and no longer wishes to participate in the joint venture or association, or has the second highest score after the cancelled organization or individual but it is lower than 50% of the maximum total score, or there is not organization or individual with the second highest score, the public service provider holding property shall re-organize the selection of partners to form a joint venture or association in accordance with the provisions of Clause 3, Article 47 of this Decree and Circular.

b) If the result is cancelled after 06 months from the date of approval of the result, the public service provider shall re-organize the selection of partners to form a joint venture or association in accordance with the provisions of Clause 3, Article 47 of the Decree and this Article.”

Article 2. Annulment and replacement of certain articles, clauses and forms of Circular No. 144/2017/TT-BTC dated December 29, 2017 of the Minister of Finance providing guidance on certain contents of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government elaborating certain Articles of the Law on Management and Use of Public Property

1. Articles 6 and 8, clause 4 of Article 12 shall be annulled.

2. Form No. 09d-CK/TSC - Public disclosure of the disposition of public property (in Appendix II enclosed herewith) shall be replaced.

Article 3. Implementation clauses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Transitional provisions regarding the establishment of councils to determine the value of public property stipulated in Article 8 of Circular No. 144/2017/TT-BTC:

a) In cases where a Council has been established to determine the value of public property and the Council has made a conclusion regarding the value of the public property before the effective date of this Circular, the value of the public property concluded by the Council may continue to be used.

b) In the case where a Council has been established to determine the value of public property, but by the effective date of this Circular there has been no conclusion regarding the value of the public property, the Council shall cease its operations.

3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant agencies, organizations and units are responsible for organizing implementation of this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Van Khang

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 144/2017/TT-BTC hướng dẫn nội dung Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 11/2025/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 19/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản