Thông tư liên tịch 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA hướng dẫn Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an cùng ban hành

Số hiệu 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA
Ngày ban hành 25/10/2005
Ngày có hiệu lực 24/11/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Đàm Hữu Đắc,Lê Thế Tiệm
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2005

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2005/NĐ-CP NGÀY 5 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ NHẤT ĐỊNH VÀO LƯU TRÚ TẠM THỜI TẠI CƠ SỞ CHỮA BỆNH

Thi hành Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 5/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 43/2005/NĐ-CP), sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG BỊ ĐƯA VÀO LƯU TRÚ TẠM THỜI TẠI CƠ SỞ CHỮA BỆNH

1. Việc xác định người nghiện ma tuý, người bán dâm để đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Người nghiện ma tuý, người bán dâm mà không có nơi cư trú nhất định bị đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh bao gồm:

2.1. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý:

"Bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý" được hiểu là một trong các trường hợp sau:

a) Đang hút, hít, uống, chích các chất ma tuý;

b) Đã thực hiện xong hành vi sử dụng chất ma tuý, nhưng đang trong trạng thái bị phê thuốc, xốc thuốc và xét nghiệm kết quả dương tính.

2.2. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm;

b) Bán dâm có tính chất thường xuyên.

"Bán dâm có tính chất thường xuyên" được hiểu là có hành vi bán dâm bị phát hiện từ hai lần trở lên trong thời hạn mười hai tháng.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN ĐƯA VÀO LƯU TRÚ TẠM THỜI TẠI CƠ SỞ CHỮA BỆNH

1. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP

1.1. Lực lượng Công an khi phát hiện đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP thì lập biên bản và hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

1.2. Trong quá trình lập hồ sơ phát hiện đối tượng đang có thai, kể cả trường hợp đối tượng tự khai là có thai, có giấy chứng nhận của bệnh viện hoặc trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên thì cơ quan Công an phải thả người đã bị tạm giữ.

1.3. Đối với các đối tượng do Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trực tiếp phát hiện thì lập biên bản và hồ sơ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước khi chuyển hồ sơ lên Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).

2. Hồ sơ đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP

Hồ sơ đưa người vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh bao gồm:

2.1. Biên bản về hành vi vi phạm pháp luật của người đó (Mẫu số 1) và biên bản xét nghiệm chất ma tuý có kết quả dương tính (đối với người nghiện ma tuý) (Mẫu số 2);

2.2 Bản lý lịch tự khai của người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh (Mẫu số 3);

2.3. Bản xác minh đối tượng không có nơi cư trú nhất định tại địa bàn xã của Công an cấp xã nơi đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật (Mẫu số 4);

2.4. Tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật (các tài liệu chứng minh hành vi nghiện ma tuý, hành vi bán dâm của người bị tạm giữ) và các biện pháp cai nghiện, giáo dục đã áp dụng (nếu có);

2.5. Quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh của Trưởng Công an cấp huyện (Mẫu số 5).

3. Thi hành quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2005/NĐ-CP

3.1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh, cơ quan Công an cấp huyện nơi đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật có trách nhiệm đưa đối tượng phải chấp hành quyết định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh; đối với các vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn này có thể kéo dài hơn, nhưng không được vượt quá 48 giờ. Trong thời gian trên, đối tượng được tạm giữ tại Công an cấp huyện.

[...]