Thông tư liên tịch 24-LB/TT năm 1993 hướng dẫn chế độ phụ cấp đắt đỏ do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Tổng cục Thống kê ban hành

Số hiệu 24-LB/TT
Ngày ban hành 13/07/1993
Ngày có hiệu lực 01/04/1993
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Tổng cục Thống kê
Người ký Hồ Tế,Lê Văn Toàn,Trần Đình Hoan
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-TỔNG CỤC THỐNG KÊ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24-LB/TT

Hà Nội , ngày 13 tháng 7 năm 1993

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH, XÃ HỘI - TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THỐNG KÊ SỐ 24-LB/TT NGÀY 13-7-1993 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẮT ĐỎ.

Thi hành Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và Nghị định số 26-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp; liên Bộ lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Tổng cục Thống kê hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đắt đỏ như sau:

I. NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH

1. Phụ cấp đắt đỏ được xác định đối với những nơi có giá lương thực, thực phẩm, dịch vụ so với bình quân chung của cả nước cao hơn từ 10% trở lên.

2. Chỉ số giá sinh hoạt được tính theo khu vực thành thị, nông thôn ở từng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thống kê công bố.

3. Danh mục và cơ cấu các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dịch vụ để tính chỉ số giá sinh hoạt phải theo quy định thống nhất của Tổng cục Thống kê.

4. Phạm vi xác định mức phụ cấp đắt đỏ là huyện, thị xã phù hợp với chỉ số giá sinh hoạt do tổng cục Thống kê công bố.

II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Phụ cấp đắt đỏ áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương, bao gồm:

- Cán bộ giữ chức vụ bầu cử Nhà nước, Đảng, Đoàn thể;

- Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, kể cả lao động hợp đồng;

- Cán bộ, công nhân viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể;

- Công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp;

- Sĩ quan và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang;

- Những người nghỉ hưu;

- Những Người nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương;

- Thương binh, bệnh binh hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.

III. MỨC VÀ CÁCH TRẢ PHỤ CẤP ĐẮT ĐỎ

1. Mức phụ cấp:

Phụ cấp đắt đỏ gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,20; 0,25 và 0,30 so với mức lương tối thiểu được quy định như sau:

Chỉ số giá sinh hoạt tại nơi có chỉ số cao hơn bình quân chung cả nước

Hệ số

Mức phụ cấp thực hiện từ 1 - 4 - 1993

Từ 10% đến dưới 15%

0,10

7.200đ

Từ 15% đến dưới 20%

0,15

10.800đ

Từ 20% đến dưới 25%

0,20

14.400đ

Từ 25% đến dưới 30%

0,25

18.000đ

Từ 30% trở lên

0,30

21.600đ

2. Cách trả phụ cấp đắt đỏ:

Phụ cấp đắt đỏ được trả theo nơi làm việc đối với người tại chức; nơi đăng ký thường trú và nhận lương hưu, trợ cấp hàng tháng thay lương đối với người nghỉ hưu và người hưởng trợ cấp có tính chất lương.

- Phụ cấp đắt đỏ được tính trả cùng kỳ lương, trợ cấp hàng tháng thay lương.

Đối với đối tượng hưởng lương và trợ cấp thay lương do ngân sách Nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp đắt đỏ được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

Trường hợp đi công tác, đi học, điều trị, điều dưỡng thời hạn từ một tháng trở lên thì hưởng phụ cấp đắt đỏ theo mức quy định ở nơi đến công tác, học tập, điều trị, điều dưỡng. Nếu nơi mới không có phụ cấp đắt đỏ thì thôi không hưởng phụ cấp ở nơi cũ trước khi đi.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]