Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tài chính đối với người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Nghị định 152/1999/NĐ-CP do Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 28/02/2000
Ngày có hiệu lực 01/12/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Lương Trào,Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội , ngày 28 tháng 2 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 16/2000/ TTLT-BTC-BLĐ NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 152/1999/NĐ-CP NGÀY 20/9/1999 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ quy định đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam (sau đây gọi là người lao động) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số chế độ tài chính như sau:

A- QUY ĐỊNH CHUNG.

1. Đối tượng áp dụng tại Thông tư này là các doanh nghiệp cung ứng lao động và người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ.

1.1.Đối với người lao động:

a/ Người lao động phải nộp thuế thu nhập cá nhân , đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b/ Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động có nghĩa vụ nộp tiền đặt cọc và phí dịch vụ cho doanh nghiệp đưa đi.

c/ Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân do người lao động ký trực tiếp với bên thuê lao động ở nước ngoài khi đăng ký hợp đồng tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội phải nộp một khoản chi phí hành chính phục vụ cho việc đăng ký, theo dõi và quản lý lao động. Mức tối đa là 100.000 đồng ( một trăm nghìn đồng).

1.2. Đối với doanh nghiệp:

a/ Doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 5 của Nghị định số 152/1999/NĐ-CP , khi được cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép.

b/ Doanh nghiệp phải nộp phí quản lý nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý lao động ngoài nước.

c/ Doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hình thức hợp đồng cung ứng lao động được phép thu tiền đặt cọc và phí dịch vụ của người lao động.

2. Chế độ tài chính theo các qui định tại Thông tư này cũng áp dụng cho các đối tượng được qui định tại điều 26 Nghị định số 152/1999/NĐ- CP.

3. Cục quản lý lao động với nước ngoài- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý thống nhất việc người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, được thu và quản lý, sử dụng lệ phí cấp phép, phí quản lý và tiền nộp phạt của doanh nghiệp theo đúng mục đích.

4. Các khoản thu về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Thông tư này.

5. Người lao động và doanh nghiệp vi phạm về tài chính sẽ bị xử lý theo quy định tại Thông tư này.

B - CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I -ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

1. Tiền đặt cọc.

Người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp cung ứng lao động phải đặt cọc cho doanh nghiệp một khoản tiền để đảm bảo thực hiện hợp đồng đã ký kết.

Mức đặt cọc do doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng, nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại phụ lục số 01/LT kèm theo Thông tư này.

Người lao động nộp tiền đặt cọc cho doanh nghiệp trong vòng 15 ngày trước khi xuất cảnh ra nước ngoài làm việc.

Sau khi hoàn thành hợp đồng về nước, nếu không vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho chủ sử dụng lao động và doanh nghiệp đưa đi thì người lao động được nhận lại toàn bộ tiền đặt cọc và tiền lãi theo quy định của Kho bạc Nhà nước. Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho chủ sử dụng lao động và doanh nghiệp đưa đi thì tiền đặt cọc bị khấu trừ theo quy định tại khoản 6, Mục I, phần B của Thông tư này.

2. Phí dịch vụ.

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có nghĩa vụ nộp phí dịch vụ cho doanh nghiệp đưa đi theo qui định sau đây:

a/ Trường hợp tiền lương theo hợp đồng mà bên sử dụng lao động trả cho người lao động không bao gồm tiền ăn, ở, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm y tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài thì phí dịch vụ phải nộp không quá 12% tiền lương/tháng theo hợp đồng. Riêng đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên các tàu vận tải biển thì mức nộp phí dịch vụ không quá 18% tiền lương nói trên.

b/ Trường hợp tiền lương theo hợp đồng bao gồm cả tiền ăn, ở, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm y tế mà không tách ra được thì người lao động phải nộp mức phí dịch vụ không quá 8% tiền lương/tháng theo hợp đồng, đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên các tàu vận tải biển thì mức nộp phí dịch vụ không quá 12% tiền lương đó.

[...]