Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư liên tịch 13/1998/TTLT-TCCP-BVCSTEVN hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở địa phương; Tổ chức Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương do Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ; Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành

Số hiệu 13/1998/TTLT-TCCP-BVCSTEVN
Ngày ban hành 07/01/1998
Ngày có hiệu lực 22/01/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
Người ký Đỗ Quang Trung,Trần Thị Thanh Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/1998/TTLT-TCCP-BVCSTEVN

Hà Nội , ngày 07 tháng 1 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ VÀ UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI VIỆT NAM SỐ 13/1998/TTLT-TCCP-BVCSTEVN NGÀY 07 THÁNG 1 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM Ở ĐỊA PHƯƠNG; TỔ CHỨC BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM Ở CÁC BỘ, NGÀNH, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở TRUNG ƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 118/CP ngày 7/9/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sọc trẻ em Việt Nam; Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (TCCP) và Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em (BV&CSTE) Việt Nam hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban BV&CSTE ở địa phương; Tổ chức Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương như sau:

I. UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG(SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ UỶ BAN BV&CSTE TỈNH).

1- Chức năng:

Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em tỉnh là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát thực hiện kế hoạch bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở tỉnh; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp để thực hiện việc bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em; Uỷ ban BV&CSTE tỉnh chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban BV&CSTE Việt Nam.

2- NHiệm vụ, quyền hạn:

2.1. Chủ trì việc phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương để xây dựng kế hoạch 5 năm, chương trình hành động, các dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban BV&CSTE Việt Nam xét duyệt. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình hành động đó sau khi được phê duyệt.

2.2. Chủ trì phối hợp các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở địa phương trong việc thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, luật pháp có liên quan đến trẻ em. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động của Uỷ ban BV&CSTE cấp dưới.

2.4. Quản lý một số chương trình dự án (Mô hình điểm) của tỉnh, quốc gia và Quốc tế cho mục tiêu vì trẻ em theo phân công của UBND tỉnh.

2.5. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở địa phương.

2.6. Tổ chức vận động, xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em cấp dưới.

2.7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch tài chính cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh (ngoài phần tài chính do chương trình quốc gia cấp hàng năm) nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chương trình, mục tiêu vì trẻ em của tỉnh đã được phê duyệt.

2.8. Tổ chức phối hợp với Cục thống kê và các Sở, Ban, ngành của tỉnh thu thập xử lý thông tin về trẻ em. Đảm bảo chế độ thông tin báo cáo thường xuyên và kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban BV&CSTE Việt Nam.

3- Tổ chức bộ máy của Uỷ ban BV&CSTE tỉnh:

3.1. Thành phần Uỷ ban BV&CSTE tỉnh gồm có:

- Chủ nhiệm Uỷ ban: Do Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân kiêm nhiệm. Tuỳ theo tình hình cụ thể của địa phương nếu có đủ điều kiện thì bố trí Chủ nhiệm chuyên trách.

- Một Phó chủ nhiệm chuyên trách;

- Bốn Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Hội LHPN và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Các Uỷ viên kiêm nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định dựa theo Điều 3 Nghị định 118/CP ngày 7/9/1994 của Chính phủ.

Chủ nhiệm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi đã thoả thuận với Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban BV&CSTE Việt Nam. Phó chủ nhiệm chuyên trách do Chủ tịch Uỷ Ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban BV&CSTE tỉnh.

Các Phó chủ nhiệm kiêm nhiệm và Uỷ viên kiêm nhệm do lãnh đạo các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội là thành viên của Uỷ ban BV&CSTE tỉnh cử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn.

3.2. Cơ quan chuyên trách của Uỷ ban BV&CSTE tỉnh:

Căn cứ vào khối lượng công việc và đặc điểm, điều kiện cụ thể ở địa phương Chủ nhiệm xây dựng đề án tổ chức, biên chế, bảo đảm tinh gọn và quy chế làm việc của Uỷ ban trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Biên chế của cơ quan chuyên trách Uỷ ban BV&CSTE được tính trong tổng biên chế Nhà nước giao cho tỉnh.

II. UỶ BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TỈNH (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ UỶ BAN BV&CSTE HUYỆN).

1- Chức năng:

[...]