BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
103/1999/TTLT/BTC-NNPTNT
|
Hà
Nội , ngày 21 tháng 8 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
103 /1999/TTLT/BTC-NNPTNT NGÀY 21 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT
VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍCHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN
Thực hiện Quyết định số
237/1998/QĐ-TTg ngày 3/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Căn cứ Quyết định số 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý các Chương trình quốc gia và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của
Thủ tướng Chính phủ về quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số
51/1998/CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 87/CP.
Để tăng cường công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Viết tắt là Chương
trình quốc gia nước sạch và VSMTNT); Liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí ngân sách
Chương trình Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn như sau:
I/ NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG:
1/ Nguồn vốn cho Chương trình
bao gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm
cả vốn vay nợ và viện trợ)
- Các nguồn vốn khác: vốn huy động
trong dân, vốn của các thành phần kinh tế khác.
2/ Nguyên tắc đầu tư:
- Chương trình tập trung ưu tiên
đầu tư cho vùng biên giới, hải đảo, dân tộc ít người và các vùng nông thôn khó
khăn khác.
- Việc bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình phải theo dự án được duyệt và theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân
cùng làm.
- Việc bố trí kinh phí cho
Chương trình hàng năm căn cứ vào khả năng của ngân sách Nhà nước và các nguồn
huy động khác.
3/ Kinh phí Chương trình quốc
gia nước sạch và VSMTNT phải được quản lý chi tiêu đúng mục đích, đúng đối tượng,
đúng chế độ. Báo cáo và quyết toán theo qui định hiện hành.
II/ NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ
A/ NỘI DUNG
CHI VÀ MỨC CHI:
1/ Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp:
1.1/ Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình hố
xí hợp vệ sinh
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình xử
lý chất thải chuồng trại chăn nuôi
- Chi truyền thông vận động xã hội,
tập huấn nghiệp vụ
- Chi ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào chương trình (nếu có)
- Chi quản lý chỉ đạo của Ban chủ
nhiệm Chương trình.
1.2/ Mức chi:
a/ Dự án mô hình hố xí hợp vệ
sinh:
- Mức hỗ trợ của Nhà nước cho một
xã để thực hiện mô hình điểm tối đa là: 100 triệu đồng.
- Nội dung chi cụ thể cho một mô
hình bao gồm:
+ Chi chọn điểm xây dựng dự án,
phỏng vấn, xử lý lấy số liệu;
+ Chi phí cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
mức tối đa là 200.000 đồng/tháng (26 ngày) cho những ngày chỉ đạo trực tiếp mô
hình (trong trường hợp thuê người không phải là cán bộ biên chế của Nhà nước);
Đối với cán bộ là biên chế của nhà nước thì được thanh toán theo chế độ công
tác phí theo Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước;
+ Chi tuyên truyền vận động xã hội,
hướng dẫn kỹ thuật cho dân;
+ Chi kiểm tra, nghiệm thu dự
án;
+ Chi hỗ trợ một phần vật tư (xi
măng, gạch, cát...) cho người dân tham gia mô hình, nội dung chi này chiếm khoảng
70% đến 80% kinh phí cho 1 mô hình, cụ thể:
Đối với các hộ trong 1.715 xã nghèo: Nhà nước hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/hộ. Đối
với vùng khác: Nhà nước hỗ trợ tối đa 150.000 đồng/hộ.
b/ Dự án xây dựng mô hình xử lý
chất thải chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh:
- Mức hỗ trợ của Nhà nước cho một
xã để thực hiện mô hình điểm tối đa là 100 triệu đồng.
- Nội dung chi cho mô hình: Giống
như mô hình dự án hố xí hợp vệ sinh tại điểm a trên đây. Riêng chi phí hỗ trợ của
Nhà nước cho các hộ nông dân tham gia mô hình áp dụng mức sau:
+ Loại chuồng từ 10 con trở xuống:
Mức hỗ trợ của Nhà nước tối đa là 200.000 đồng/hộ
+ Loại chuồng trại trên 10 con:
Mức hỗ trợ của Nhà nước tối đa là 300.000 đồng/hộ.
Trường hợp có lắp đặt bioga thì
được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/hộ.
Đối với các hộ trong 1715 xã
nghèo thì được tính mức hỗ trợ tăng thêm 20% so với mức hỗ trợ trên.
Nếu một xã triển khai lồng ghép
mô hình hố xí hợp vệ sinh và mô hình xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi hợp
vệ sinh, thì mức hỗ trợ của Nhà nước cho mô hình lồng ghép tối đa là 100 triệu
đồng.
c/ Chi truyền thông vận động xã
hội bao gồm: Đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài phát
thanh, truyền hình, báo và phương tiện thông tin khác; In ấn các tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ, tờ rơi, áp phích, phim ảnh. Mức chi cụ thể căn cứ vào các
chế độ qui định hiện hành.
d/ Tập huấn nghiệp vụ:
Chi tài liệu giáo trình cho lớp
học;
Chi trả thù lao cho giảng viên dạy
lý thuyết tối đa 20.000 đồng/tiết, hướng dẫn viên thực hành tối đa 15.000 đồng/tiết;
Chi mua dụng cụ, vật tư thực
hành (nếu có);
Chi phí quản lý lớp học: nước uống,
thuê hội trường, xăng xe đi lại cho giảng viên và cán bộ tổ chức lớp;
Hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho
học viên trong thời gian tập huấn theo qui định tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC
ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định chế độ chi tiêu hội nghị.
e/ Chi ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào chương trình( nếu có): Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học đã
thành công về các giải pháp, công nghệ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, chương trình đưa ra các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thông qua mô hình
cụ thể nhằm đảm bảo phù hợp khả năng kinh tế của người dân và điều kiện từng
vùng sinh thái.
h/ Chi quản lý chỉ đạo của Ban
chủ nhiệm Chương trình bao gồm: Hội nghị, hội thảo, chi công tác kiểm tra, chỉ
đạo, đánh giá, lập và bảo vệ kế hoạch, thuê nhân viên văn phòng (trong trường hợp
không có cán bộ kiêm nhiệm), sơ kết, tổng kết. Mức chi tối đa không quá 5% trên
tổng kinh phí sự nghiệp trong năm của Chương trình cho Ban Chủ nhiệm Chương
trình cấp Trung ương và không quá 1% trên tổng kinh phí (cả vốn sự nghiệp và vốn
đầu tư XDCB) Chương trình trong năm của địa phương cho Ban chỉ đạo Chương trình
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2/ Chi từ nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản:
2.1/ Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ xây dựng công trình
cung cấp nước sạch
- Chi hỗ trợ xử lý nước thải
làng nghề
- Vốn qui hoạch, chuẩn bị đầu tư
2.2/ Mức chi cụ thể:
2.2.1/ Công trình cung cấp nước
sạch:
a/ Công trình cấp nước tập
trung:
- Nhà nước hỗ trợ một phần xi
măng, gạch, cát, thiết bị cho hạng mục công trình đầu nguồn, trạm xử lý nước,
đường ống dẫn chính.
- Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Đối với công trình cấp nước
cho 1 thôn (bản, ấp): Nhà nước hỗ trợ với tỷ lệ không quá 40% giá trị công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng.
Riêng vùng núi cao, hải đảo,
vùng 1.715 xã nghèo Nhà nước hỗ trợ cho dự án của 1 thôn ( bản, ấp) với tỷ lệ tối
đa không quá 60% giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối
đa không quá 150 triệu đồng.
+ Dự án cấp nước tập trung hệ tự
chảy (chỉ thực hiện ở vùng núi cao): Nhà nước hỗ trợ không quá 90% giá trị công
trình được cấp có thẩm quyền duyệt nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/1 thôn
(bản, ấp).
Căn cứ mức hỗ trợ cho 1 đơn vị
thôn (bản, ấp) nêu trên; Các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt mức hỗ trợ cho các dự án liên thôn (liên bản, liên ấp),
xã, thực hiện dự án cho phù hợp với khả năng kinh phí được phân bổ hàng năm.
b/ Công trình cấp nước phân tán:
- Nhà nước hỗ trợ cho người
nghèo và gia đình chính sách xã hội, hộ gia đình vùng 1.715 xã nghèo, vùng núi
cao, hải đảo.
- Nhà nước hỗ trợ một phần vật
tư như: ống nhựa, bơm tay, xi măng, máng thu hứng nước mưa tuỳ theo từng loại
hình cấp nước.
- Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Loại giếng khoan đường kính nhỏ:
Nhà nước hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/hộ (vùng núi cao, hải đảo, 1.715 xã nghèo
Nhà nước hỗ trợ tối đa: 500.000 đồng/hộ)
+ Loại giếng đào: Nhà nước hỗ trợ
tối đa 100.000 đồng/hộ (đối với vùng núi cao, hải đảo, vùng 1.715 xã nghèo Nhà
nước hỗ trợ tối đa 200.000 đồng/hộ)
+ Bể chứa nước mưa (4 m3): Nhà
nước hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/hộ; Lu chứa nước mưa Nhà nước hỗ trợ tối đa
100.000 đồng/hộ (cho vùng khó khăn thiếu nước).
2.2.2/ Dự án công trình xử lý chất
thải làng nghề:
- Nội dung hỗ trợ: Nhà nước hỗ
trợ một phần vật tư như xi măng, gạch, cát cho cụm công trình xử lý hoặc kênh dẫn
chính, thiết bị.
- Mức hỗ trợ cụ thể: Nhà nước hỗ
trợ không quá 40% giá trị công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng tối
đa không quá 80 triệu đồng cho 1 thôn (bản, ấp).
Căn cứ mức hỗ trợ cho 1 đơn vị
thôn (bản, ấp) nêu trên; Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt mức hỗ trợ cho các dự án liên thôn (bản, ấp), xã, thực
hiện dự án cho phù hợp với khả năng kinh phí được phân bổ hàng năm.
2.2.3/ Vốn qui hoạch, chuẩn bị đầu
tư: Nhà nước cấp theo dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Đối với các công trình cung cấp
nước sạch thuộc diện dự án nước ngoài tài trợ có nội dung và địa chỉ cụ thể thì
bố trí kinh phí theo dự án được duyệt.
B/ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1/ Lập dự toán và phân bổ kinh
phí:
- Hàng năm căn cứ vào Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Thông tư hướng
dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính; Bộ
Nông nghiệp và PTNT (cơ quan quản lý Chương trình) phân bổ số kiểm tra cho các
Bộ, ngành, địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ phê duyệt và thông báo nhiệm vụ chi
cho các Bộ, ngành và các địa phương.
Sau khi được nhận thông báo kinh
phí của chương trình, Các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW phân
bổ và giao dự toán chi đến đơn vị trực tiếp tham gia chương trình phù hợp với mục
tiêu, nội dung của Chương trình gửi Bộ NN -PTNT (Ban chủ nhiệm chương trình
trung ương), Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
- Căn cứ qui định tại Thông tư số
103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc phân cấp, lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước và chế độ chi tiêu hiện hành; các
đơn vị được phân bổ kinh phí của Chương trình lập dự toán chi tiết theo nội
dung chi và theo mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT (Văn
phòng Ban chủ nhiệm chương trình trung ương), Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước
trung ương, cơ quan chủ quản dự án (đối với kinh phí của các Bộ, ngành ở trung
ương thực hiện) và gửi cho Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh, thành phố (đối với kinh phí Chương trình thuộc địa
phương).
Bộ Tài chính, Sở Tài chính Vật
giá có trách nhiệm kiểm tra nội dung chi dự toán của các đơn vị nếu thấy dự
toán không đúng hoặc chưa phù hợp thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.
Việc giao dự toán cho các đơn vị
dự toán trực thuộc phải đảm bảo khớp đúng về tổng mức và chi tiết theo đúng mục
chi được giao.
Riêng đối với nguồn kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản: việc lập dự toán theo qui định hiện hành về đầu tư xây dựng
cơ bản.
2/ Cấp phát kinh phí:
a/ Đối với nguồn kinh phí sự
nghiệp:
- Ở Trung ương: Căn cứ vào dự
toán năm được giao, các đơn vị trực tiếp tham gia chương trình lập dự toán chi
hàng quí chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản cấp trên, Kho bạc
nơi đơn vị giao dịch. Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp gửi Bộ Tài chính làm
căn cứ cấp phát kinh phí và kiểm soát chi theo qui định. Bộ Tài chính cấp trực
tiếp bằng hạn mức cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương tham gia Chương trình
theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Ở địa phương: Căn cứ vào dự
toán ngân sách được giao, các đơn vị trực tiếp tham gia chương trình lập dự
toán chi hàng quí có chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản chương
trình của địa phương, cơ quan chủ quản chương trình tổng hợp gửi Sở Tài chính-
Vật giá, Kho bạc nơi đơn vị giao dịch ( trong trường hợp kinh phí của chương
trình cấp qua cơ quan chủ quản chương trình); Hoặc gửi cho Sở Tài chính-Vật
giá, cơ quan chủ quản chương trình, Kho bạc nơi đơn vị giao dịch (trường hợp cấp
trực tiếp cho đơn vị tham gia trực tiếp chương trình), làm căn cứ cấp kinh phí
theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiểm
soát chi theo qui định. Bộ Tài chính cấp uỷ quyền bằng hạn mức cho Sở Tài chính
Vật giá tỉnh, thành phố để thực hiện những nhiệm vụ của chương trình thuộc
trách nhiệm của địa phương.
b/ Đối với nguồn vốn đầu tư
XDCB:
- Ở trung ương: Bộ Tài chính
chuyển vốn qua Tổng cục Đầu tư cấp phát, thanh toán trực tiếp cho các Bộ, cơ
quan trung ương theo các qui định về quản lý vốn đầu tư XDCB hiện hành.
- Ở địa phương: Bộ Tài chính cấp
uỷ quyền cho Sở Tài chính Vật giá để Sở Tài chính Vật giá chuyển vốn sang Cục đầu
tư phát triển cấp phát, thanh toán cho các đơn vị theo qui định quản lý vốn đầu
tư XDCB.
3/ Công tác kiểm tra và quyết
toán kinh phí:
- Công tác kiểm tra: Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Ban chủ nhiệm Chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn phối hợp với cơ quan tài chính tiến hành kiểm tra thường xuyên
hoặc đột xuất về việc chấp hành chính sách chế độ của Nhà nước về tình hình sử
dụng kinh phí ở cả trung ương và địa phương.
- Về quyết toán: Các đơn vị có sử
dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn phải báo cáo tình hình thực hiện (quí, năm) và quyết toán kinh phí của
Chương trình theo đúng chế độ kế toán đơn vị HCSN ban hành kèm theo Quyết định
số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ báo cáo
quyết toán qui định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài
chính.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1/ Các đơn vị tham gia thực hiện
Chương trình nước sạch và VSMTNT có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích,
đúng đối tượng, theo đúng chế độ qui định tại Thông tư này và các chế độ hiện
hành khác; định kỳ (quí, năm) báo cáo tình hình sử dụng kinh phí với cơ quan chủ
quản dự án, đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
2/ Các Bộ, ngành, cơ quan TW
tham gia Chương trình có trách nhiệm kiểm tra các đơn vị cấp dưới thực hiện đầy
đủ các qui định về quản lý tài chính và định kỳ (quí, năm) báo cáo Bộ Nông nghiệp
và PTNT (Ban chủ nhiệm Chương trình Trung ương), Bộ Tài chính về tiến độ thực
hiện công việc và tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí tham gia thực hiện Chương
trình.
Ở địa phương: Ban chỉ đạo Chương
trình cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị tham gia
Chương trình thực hiện đầy đủ các qui định về quản lý tài chính, định kỳ (quí,
năm) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Nông
nghiệp và PTNT (Ban chủ nhiệm Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn Trung ương), Bộ Tài chính về tiến độ thực hiện công việc được giao và tổng
hợp tình hình sử dụng kinh phí tham gia thực hiện Chương trình.
3/ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban
chủ nhiệm Chương trình nước sạch và VSMTNT TW có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra
các Bộ, ngành, địa phương tham gia Chương trình thực hiện đầy đủ các qui định về
quản lý tài chính, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư kiểm tra thường
xuyên hoặc đột xuất về kết quả đạt được của Chương trình ở các Bộ, ngành và địa
phương về nội dung và tiến độ thực hiện Chương trình và định kỳ (quí, năm) báo
cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng
kinh phí của toàn bộ Chương trình.
4/ Thông tư này được áp dụng từ
1/9/1999, các qui định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi
cho phù hợp.
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thiện Luân
(Đã
ký)
|