Thông tư liên tịch 10-TTLB/TN-HQ năm 1990 về chế độ nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá cho các đơn vị kinh tế của Campuchia do Bộ Thương nghiệp - Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 10-TTLB/TN-HQ |
Ngày ban hành | 13/11/1990 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1991 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương nghiệp,Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lâm Văn Độ,Lê Văn Triết |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ
THƯƠNG NGHIỆP-TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10-TTLB/TN-HQ |
Hà Nội , ngày 13 tháng 11 năm 1990 |
Ngày 03-11-1990, Bộ Thương nghiệp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Thương nghiệp Nhà nước Cămpuchia đã ký bản "Quy định một số nguyên tắc cơ bản nhằm quản lý việc trao đổi hàng hoá và thực hiện các dịch vụ thương mại giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nhà nước Cămpuchia". Phần I của bản quy định này có định ra một số nguyên tắc đối với việc nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Bộ Thương nghiệp và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Bộ Thương nghiệp chịu trách nhiệm xác định các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam (tối đa không quá 10 đơn vị) được phép nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá cho các đơn vị kinh tế của Cămpuchia; thông báo danh sách các đơn vị này cho Tổng cục Hải quan vào cuối tháng 12 hàng năm.
Bộ Thương nghiệp căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây để xác định các đơn vị được quyền nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá cho Cămpuchia:
- Đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu với phạm vi kinh doanh phù hợp với phạm vi nhận uỷ thác.
- Là đơn vị cấp Bộ, tỉnh.
- Nếu trực thuộc tỉnh thì phải là tỉnh có quan hệ kết nghĩa với Cămpuchia hoặc có chung đường biên với Cămpuchia.
- Có thương nhân, thị trường, xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu quả, có uy tín ở trong nước và nước ngoài.
- Có hồ sơ xin nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho bạn, nêu rõ quan hệ với đơn vị nào, mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu, xuất khẩu sang thị trường nào, nhập khẩu từ thị trường nào, quá trình làm ăn với Cămpuchia.
2. Đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam (dưới đây gọi tắt là đơn vị Việt Nam) chỉ được nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nước Việt Nam và Nhà nước Cămpuchia không cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu cho các đơn vị kinh tế của Cămpuchia (dưới đây gọi tắt là hàng nhận uỷ thác) được đi qua lãnh thổ Việt Nam theo chế độ tạm nhập khẩu, để tái xuất khẩu, nguyên đai, nguyên kiện (trừ những trường hợp nêu tại điểm 2, phần V Thông tư này); được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.
4. Hàng nhận uỷ thác được vào ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo giấy phép nhập khẩu (tạm nhập) và giấy phép xuất khẩu (tái xuất) của Bộ Thương nghiệp Việt Nam, theo đúng các cửa khẩu, tuyến đường và phương tiện vận chuyển quy định trên giấy phép.
- Tại biên giới Việt Nam - Cămpuchia, hàng nhận uỷ thác chỉ được phép đi qua các cửa khẩu sau đây:
+ Xá Xía |
+ Xa Mát |
+ Tịnh Biên |
+ Hoa Lư |
+ Vĩnh Xương |
+ Bu Brăng |
+ Mộc Bài |
+ Lệ Thanh |
Hàng nhận uỷ thác chỉ được phép đi qua các cảng sau đây:
+ Cảng Sài Gòn
+ Cảng Vũng Tàu
- Hàng nhận uỷ thác phải chịu làm đầy đủ thủ tục Hải quan khi vào và ra khỏi Việt Nam; chịu sự kiểm tra và giám sát của Hải quan theo Pháp lệnh Hải quan Việt Nam.
5. Tuyệt đối không tiêu thụ hàng nhận uỷ thác trên thị trường Việt Nam khi chưa được phép của Bộ Thương nghiệp Việt Nam và Bộ Thương nghiệp Cămpuchia.
1. Quan hệ uỷ thác và nhận uỷ thác phải được thể hiện qua hợp đồng uỷ thác, trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của từng bên tham gia ký kết.
2. Hợp đồng uỷ thác ít nhất phải có các điều khoản sau:
- Tên hàng, quy cách, phẩm chất.
- Số lượng.
- Đơn giá và tổng trị giá.