THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
08/2004/TTLT- BTM-BTC-BGTVT NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỊCH
VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CÁC CẢNG BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997; Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm
1990;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại văn bản số 1163/VPCP-CN ngày 15 tháng 3 năm 2004 của Văn
phòng Chính phủ về dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam;
Liên Bộ: Thương mại - Tài
chính - Giao thông
Vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt
Nam như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư liên tịch này chỉ hướng
dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển container tại các cảng biển Việt Nam
và áp dụng đối với các doanh nghiệp cảng biển và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như
sau:
a. "Dịch vụ trung chuyển
container" (transhipment) là việc xếp dỡ Container theo yêu cầu của người vận
chuyển thông qua các hình thức sau:
- Dỡ container được vận chuyển
trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam;
- Dỡ container được vận chuyển
trên phương tiện vận tải từ nước ngoài đến cảng biển Việt Nam và đưa vào bảo quản
tại khu vực trung chuyển của cảng biển trong một thời gian nhất định rồi xếp
các container đó lên phương tiện vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam.
b. "Khu vực trung chuyển
container" là khu vực thuộc cảng biển được dành riêng cho việc thực hiện dịch
vụ trung chuyển container cách biệt với các khu vực khác của cảng biển và chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan.
c "Phương tiện vận
tải" bao gồm tàu biển, tàu bay, ô tô vận tải, tàu hỏa, phương tiện thủy nội
địa.
d. "Hàng hóa trung chuyển"
bao gồm các loại hàng hóa được đóng trong container trung chuyển.
đ. "Người vận chuyển"
là người dùng phương tiện vận tải thuộc sở hữu của mình hoặc thuê phương tiện vận
tải thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển container hoặc
những người đại diện hợp pháp của những đối tượng nêu trên.
3. Các doanh nghiệp cảng biển Việt
Nam có đủ điều kiện
theo
hướng dẫn tại Mục 1 Phần II của Thông tư này đều được thực
hiện dich vụ trung chuyển container.
II. ĐIỀU KIỆN
ĐỂ CÁC CẢNG BIỂN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ THÔNG BÁO VỀ VIỆC THỰC HIỆN
DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER TẠI CẢNG BIỂN
1. Các doanh nghiệp cảng biển Việt
Nam thực hiện dịch
vụ trung chuyển container cần có đủ các điều kiện sau:
a. Cảng biển được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố cho phép tàu trong nước và nước ngoài vào, ra để xếp, dỡ
container
b. Có đủ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và thiết lập được khu vực trung chuyển container như
đã nêu tại Khoản b Mục 2 Phần I của Thông tư này.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước
ngày đầu tiên thực hiện dịch vụ trung chuyển container, doanh nghiệp cảng biển
phải gửi đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Giao thông Vận
tải và cơ quan Hải quan địa phương văn bản thông báo về việc bắt đầu thực hiện
dịch vụ trung chuyển container tại cảng biển của mình.
III. HÀNG HOÁ
TRUNG CHUYỂN, VIỆC XẾP DỠ, GIAO NHẬN, BẢO QUẢN; TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP CẢNG
BIỂN VÀ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TRUNG CHUYỂN
1. Hàng hoá trung chuyển tại cảng
biển Việt Nam là
hàng hóa không thuộc diện hàng hóa cấm trung chuyển nêu tại Mục 2 Phần này và
được đóng trong container.
2. Hàng hoá cấm trung chuyển tại
cảng biển của Việt Nam
gồm:
a. Các loại vũ khí, đạn dược, vật
liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự;
b. Các loại ma tuý;
c. Chất thải nguyên tử và các loại
hoá chất độc thuộc Danh mục hoá chất độc hại cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thông báo trung chuyển
container
a. Người vận chuyển cần gửi văn
bản thông
báo (theo mẫu ở Phụ lục 1) đến doanh nghiệp cảng biển
để yêu cầu được trung chuyển container tại cảng biển (sau đây gọi tắt là
Thông báo trung chuyển).
b. Thông báo trung chuyển nêu tại
Khoản a Mục 3 này nếu được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận thì
được coi như Hợp đồng dịch vụ trung
chuyển container đã ký kết.
4. Việc xếp dỡ, giao nhận và bảo
quản container trung chuyển tại cảng biển Việt Nam được thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế.
5. Căn cứ thỏa thuận giữa người
vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển, hàng hóa đóng trong container trung chuyển
sau khi đưa
vào khu vực trung chuyển container có thể được sắp xếp, đóng gói lại, gia cố, sửa
chữa hoặc thay thế container mới.
6. Người vận chuyển chịu trách
nhiệm về sự phù hợp và tính chính xác của hàng hoá được đóng trong container
trung chuyển tại cảng biển Việt Nam
so với Thông báo trung chuyển đã gửi cho doanh nghiệp cảng biển.
7. Doanh nghiệp cảng biển chịu
trách nhiệm đối với container trung chuyển kề từ thời điểm container trung chuyển
được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào khu vực trung chuyển container của
cảng biền cho tới thời điểm container trung chuyển đó được xếp lên phương tiện
vận tải để vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
8. Vào ngày 15 tháng 01 hàng
năm, các doanh nghiệp cảng biển thực hiện dịch vụ trung chuyển container phải
có văn bản báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ trung chuyển container của năm trước
(theo mẫu ở Phụ lục 2) về Bộ Thương mại, Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Giao thông Vận tải.
IV. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐÓNG TRONG CONTAINER TRUNG CHUYỂN
1. Hàng hóa trung chuyển ghi
trong Thông báo trung chuyển đã được doanh nghiệp cảng biển chấp thuận, khi đưa
vào khu vực trung chuyển container của cảng biển hoặc vận chuyển từ khu vực
trung chuyển container của cảng biển để xếp lên phương tiện vận tải đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam được miễn kiểm tra thực tế, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm
các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người vận chuyển có trách nhiệm
nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu 01 bản Thông báo trung chuyển đã được doanh
nghiệp cảng biển chấp thuận (thay cho tờ khai hải quan). Thông báo trung
chuyển này có thể được gửi bằng hệ thống điện tử nối mạng, nếu có.
3. Hàng hóa trung chuyển tại cảng
biển Việt Nam không
thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác đối
với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Trong trường hợp hàng hóa trung
chuyển tại cảng biển Việt Nam
muốn được nhập khẩu vào Việt Nam
phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
4. Container trung chuyển kể từ
khi được dỡ khỏi phương tiện vận tải để đưa vào bảo quản trong khu vực trung
chuyển của cảng biển cho đến khi xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
Trường hợp container trung chuyển
đi qua lãnh
thổ Việt Nam thì thủ
tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa quá cảnh.
5. Container trung chuyển có thể
được phép di chuyển từ khu vực trung chuyển cơntainer của cảng biển đến khu vực
hải quan khác trong phạm vi
một cảng biển nhưng phải được phép và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
V. XỬ LÝ HÀNG
HOÁ TRUNG CHUYỂN BỊ ĐỔ, VỠ, HƯ HỎNG VÀ VIỆC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÔNG ĐẾN NHẬN
HÀNG
1. Trong quá trình xếp dỡ, giao
nhận và bảo quản tại cảng biển, nếu container trung chuyển bị đổ, vỡ, hư hỏng
hoặc khi container không còn nguyên niêm chì, thì doanh nghiệp cảng biển cùng với
người vận chuyển thoả thuận biện pháp giải quyết phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
2. Nếu container trung chuyển bị
đổ, vỡ, hư hỏng và theo yêu cầu của người chủ sở hữu hoặc đại diện hợp pháp của
người chủ sở hữu thì số hàng hoá đóng trong container trung chuyển này được
bán, tặng hoặc tiêu huỷ tại Việt Nam theo qui định của pháp luật Việt Nam về
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Trong trường hợp phương tiện
vận tải không đến nhận container trung chuyển theo thời hạn đã thỏa thuận,
doanh nghiệp cảng biển có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển
biết và sau thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo mà vẫn
không nhận được văn bản trả lời thì doanh nghiệp cảng biển có quyền được xử lý
số hàng hoá trung chuyển đó theo các qui định của pháp luật Việt Nam về hàng
hoá vô chủ. Trường hợp hàng hóa thuộc loại mau hỏng, có khả năng gây ô nhiễm
môi trường thì
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cho phép xử lý trong thời hạn sớm hơn.
VI. THANH
TOÁN TIỀN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN VÀ VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM
1. Nguời vận chuyển có trách nhiệm
thanh toán tiền dịch vụ trung chuyển container và các chi phí có liên quan theo
thoả thuận giữa người vận chuyển và doanh nghiệp cảng biển.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Thông tư liên tịch này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt hành
chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo qui định của
pháp luật
3. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 815/2001/QĐ-BTM ngày 1 tháng 8 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Thương mại, số 770/2001/QĐ-TCHQ
ngày 21 tháng
năm 2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Sâm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Minh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
PHỤ LỤC 1
MẪU THÔNG BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER (1)
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17
tháng 12 năm 2004)
THÔNG
BÁO TRUNG CHUYỂN CONTAINER
Container Transhipment Declaration
Vận đơn số:
B/L No
|
Trang số:
Page No
|
(1) Tên người vận chuyển:
Name of Carrier
|
(2) Địa chỉ người vận chuyển:
Address of Carrier
|
(3) Tên phương tiện vận chuyển:
Name of Vehicle
|
(4) Quốc tịch phương tiện vận
chuyển:
Nationality of Vehicle
|
(5) Nơi xếp hàng:
Place of Loading
|
(6) Nơi dỡ hàng:
Place of Discharge
|
(7) Thời gian dự kiến đến cảng:
Estimated time of Arrival
|
(8) Thời gian dự kiến rời cảng:
Estimated time of Departure
|
(9) Mục đích của chuyến đi:
Purpose of Voyage
|
□ Đến để gửi hàng
For Discharge
|
□ Đến để nhận hàng
For Loading
|
□ Đến để gửi hàng rồi nhận hàng
For Discharge then Loading
|
(10) Hình thức trung chuyển:
Form of Transhipment
|
□ Từ phương tiện sang phương tiện:
From Vehicle to Vehicle
|
□ Lưu tại cảng
Keeping at Port
|
(11) Thời gian dự kiến lưu hàng
hóa tại cảng:
Estimated time for keeping goods at Port
|
(12) Tên, ký mã hiệu hàng hóa
Names and Mark of goods
|
(13) Số và loại container
Number and kind of containers
|
(14) Tổng trọng lượng
Gross weight
|
Ghi chú
Remarks
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày…. tháng….năm….
Date
Chấp thuận của Cảng
Approval of Port for Transhipment
(Đại diện Cảng biển ký tên, đóng dấu)
(Authorized representative of Port's singature, seal)
|
…., ngày…. tháng….năm….
Date
Người vận chuyển (đại diện hợp pháp)
Carrier (Authorized representative)
|
____________
(1) Mẫu Thông báo trung chuyển này
được sử dụng đối với container trung chuyển đến hoặc đi
PHỤ LỤC 2
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN
CONTAINER
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17
tháng 12 năm 2004)
CẢNG………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
………………,
ngày …. tháng …. năm ….
|
BÁO
CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN CONTAINER
(Năm……)
Kính
gửi:
|
- Bộ Thương mại
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
- Bộ Giao thông vận tải
|
Thực hiện Thông tư liên tịch số
08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2004 của Bộ Thương mại, Bộ Tài
chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện dịch vụ trung chuyển
container tại các cảng biển Việt Nam, doanh nghiệp cảng …. xin báo cáo kết quả
thực hiện dịch vụ trung chuyển container năm …. (từ ngày bắt đầu thực hiện tính
đến hết ngày 31/12) như sau:
I. Kết quả thực hiện
II. Một số khó khăn, vướng mắc
và kiến nghị phương hướng giải quyết (nếu có)
1. Khó khăn, vướng mắc
2. Kiến nghị phương hướng giải quyết.
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|