Thông tư liên tịch 05/1998/TTLT-BKHĐT-BTP về thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty do Bộ Kế Hoạch Đầu Tư - Bộ Tư Pháp ban hành

Số hiệu 05/1998/TTLT-BKHĐT-BTP
Ngày ban hành 10/07/1998
Ngày có hiệu lực 25/07/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Đình Lộc,Trần Xuân Giá
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TƯ PHÁP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 05/1998/TTLT-BKHĐT-BTP

Hà Nội , ngày 10 tháng 7 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TƯ PHÁP SỐ 05/1998/TTLT-KH&ĐT-TP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY

Để đơn giản thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty và thay thế các Thông tư hướng dẫn về thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty đã ban hành;

Sau khi tham khảo ý kiến của các cơ quan hữu quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty như sau:

I. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

1. Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ gồm:

1.1. Đơn đề nghị thành lập doanh nghiệp tư nhân (mẫu kèm theo), trường hợp có xin hưởng ưu đãi đầu tư thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin hưởng ưu đãi đầu tư;

1.2. Phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư đối với trường hợp xin hưởng ưu đãi đầu tư;

1.3. Giấy chứng nhận của Ngân hàng về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp có trong tài khoản ở ngân hàng;

1.4. Biên bản của Hội đồng định giá tài sản đầu tư ban đầu bằng hiện vật của chủ doanh nghiệp tư nhân có xác nhận của công chứng nhà nước.

Vốn đầu tư ban đầu không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề chủ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề, vốn đầu tư ban đầu không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất;

1.5. Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của doanh nghiệp tư nhân (giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê nhà hoặc các giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở của doanh nghiệp);

1.6. Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc của người được thuê quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi người điều hành phải có trình độ chuyên môn.

Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chưa chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trước Giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập, phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư. Khi đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ quy định tại điểm 1, Mục I của Thông tư này.

2. Đối với công ty, hồ sơ gồm:

2.1. Đơn đề nghị thành lập công ty (mẫu kèm theo). Trường hợp có xin hưởng ưu đãi đầu tư thì đơn đề nghị thành lập bao gồm cả nội dung xin hưởng ưu đãi đầu tư;

2.2. Phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư đối với trường hợp xin hưởng ưu đãi đầu tư;

2.3. Điều lệ công ty, kèm theo:

2.3.1. Biên bản cuộc họp bầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát công ty đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 12 thành viên trở lên hoặc biên bản cuộc họp các thành viên phân công người làm Giám đốc công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá 11 thành viên.

2.3.2. Biên bản góp vốn đã được Hội đồng thành viên công ty thông qua, trong đó ghi rõ vốn góp bằng tiền, vốn góp bằng giá trị tài sản.

Vốn điều lệ công ty không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề công ty đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định của ngành nghề có mức vốn pháp định cao nhất.

2.4. Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch của công ty (giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê nhà hoặc các giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm làm trụ sở của công ty);

2.5. Giấy chứng thực về trình độ chuyên môn của người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty đối với trường hợp công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi người điều hành phải có trình độ chuyên môn.

Trong trường hợp các thành viên công ty chưa chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh mà cần xin trước Giấy phép thành lập, thì cần có đơn đề nghị thành lập, phương án kinh doanh ban đầu hoặc dự án đầu tư. Khi đăng ký kinh doanh công ty phải bổ sung thêm giấy tờ còn thiếu trong hồ sơ quy định tại điểm 2, Mục I của Thông tư này.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, các sáng lập viên công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh.

II. TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH

1. Chủ doanh nghiệp tư nhân, sáng lập viên công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền nộp 3 (ba) bộ hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp, công ty dự định đặt trụ sở chính.

Trường hợp doanh nghiệp tư nhân, công ty đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi là khu công nghiệp) thì phải nộp hồ sơ đề nghị thành lập và đăng ký kinh doanh tại Ban quản lý khu công nghiệp để Ban quản lý khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) cấp Giấy phép thành lập và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có). Ban quản lý khu công nghiệp phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi có Giấy phép thành lập của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

[...]