Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn Nghị định 54/2008/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân do Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2009/TTLT-BCA-BTC
Ngày ban hành 14/04/2009
Ngày có hiệu lực 29/05/2009
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp,Nguyễn Khánh Toàn
Lĩnh vực Bảo hiểm,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

BỘ CÔNG AN - BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 04/2009/TTLT-BCA-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2009

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2008/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THÂN NHÂN HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ ĐANG PHỤC VỤ CÓ THỜI HẠN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 54/2008/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
Sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo (tại công văn số 719/BGDĐT-TCCB, ngày 10/02/2009), Bảo hiểm xã hội Việt Nam (tại công văn số 308/BHXH-CST ngày 10/02/2009); Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân như sau:

Mục I: PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm y tế (BHYT), chế độ miễn học phí, chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân (sau đây gọi là thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ);

2. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bao gồm: bố, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng.

Điều 2. Đối tượng không áp dụng

1. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ (quy định tại khoản 2, điều 1, mục I) thôi hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này khi hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ; trở thành học viên các trường Công an nhân dân; hy sinh, từ trần; bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc bị trả về địa phương.

b) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, điều 1, mục I nếu đã thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHYT thì không được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Thông tư này.

Mục II: CHẾ ĐỘ CỤ THỂ

Điều 3. Chế độ bảo hiểm y tế

1. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ quy định tại khoản 2, điều 1, mục I Thông tư này nếu không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc thì được cấp thẻ BHYT.

Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định tại thời điểm mua thẻ BHYT.

2. Thủ tục kê khai, mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ:

a) Hạ sĩ quan, chiến sĩ có thân nhân đủ điều kiện cấp thẻ BHYT có trách nhiệm kê khai (theo mẫu số 01/TK-BHYTTN), nộp cho đơn vị nơi đang công tác.

b) Công an các đơn vị, địa phương quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm lập danh sách (theo mẫu số 02/BC-BHYTTN và 03/DS-BHYTTN kèm theo) để mua và cấp thẻ BHYT cho thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

c) Thẻ BHYT của thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ được đơn vị mua, cấp một lần tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ (tối đa 36 tháng);

3. Trong thời gian phục vụ tại ngũ, nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ có thân nhân đủ điều kiện được hưởng chế độ BHYT thì quy trình kê khai, mua, cấp thẻ BHYT bổ sung cho thân nhân được thực hiện như quy định tại khoản 2, điều 3, mục II trên. Thời hạn sử dụng thẻ BHYT tương ứng với thời hạn phục vụ tại ngũ còn lại của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

4. Trường hợp thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ tại ngũ (kể cả trong Công an nhân dân và Quân đội nhân dân) thì trách nhiệm kê khai, mua, cấp thẻ BHYT cho thân nhân do hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện. Khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước không thuộc đối tượng áp dụng (quy định tại khoản 1, điều 2, mục I Thông tư này) thì việc kê khai, mua, cấp thẻ BHYT bổ sung cho thân nhân do hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ sau thực hiện.

5. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ xuất ngũ; trở thành học viên các trường Công an nhân dân; hy sinh, từ trần; bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc bị trả về địa phương thì đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ (từ cấp trung đoàn và tương đương trở xuống) có trách nhiệm thu hồi thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng của thân nhân và gửi về đơn vị, địa phương nơi đã mua thẻ BHYT để thông báo với cơ quan bảo hiểm xã hội. Đối với trường hợp thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ hiện đang sử dụng thẻ để điều trị bệnh tại các cơ sở y tế thì tiếp tục được bảo lưu thực hiện cho hết đợt điều trị.

Điều 4. Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất

1. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ quy định tại khoản 2, điều 1, mục I Thông tư này được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:

a) Bị tai nạn, ốm đau từ một tháng trở lên hoặc phải điều trị tại bệnh viện từ 15 ngày trở lên được trợ cấp mức 300.000 đồng/suất/lần nhưng không quá 02 lần trong một năm;

b) Có nhà ở bị cháy, đổ, sập, hư hỏng nặng, lũ cuốn trôi hoặc nơi ở của gia đình nằm trong vùng mất an toàn bởi điều kiện tự nhiên gây ra cần phải di dời được trợ cấp mức 300.000 đồng/suất/lần nhưng không quá 02 lần trong một năm

c) Bị chết, mất tích được trợ cấp khó khăn mức 600.000 đồng/suất.

Trường hợp, cùng một thời điểm hạ sĩ quan, chiến sĩ có nhiều thân nhân đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo các trường hợp nêu trên thì được trợ cấp tương ứng với các mức nêu trên.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn B, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh L; tháng 6 năm 2008 nhà ở của gia đình bị hư hỏng nặng do thiên tai gây ra và có thân nhân bị chết, gia đình đồng chí B được trợ cấp khó khăn như sau: trợ cấp nhà bị hư hỏng 300.000 đồng; trợ cấp thân nhân bị chết 600.000 đồng. Tổng số tiền được trợ cấp là 900.000 đồng (chín trăm nghìn đồng).

[...]