Thông tư liên tịch 04/1999/TTLT-BKH-BTC thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 28/1999/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/1999/TTLT-BKH-BTC
Ngày ban hành 01/11/1999
Ngày có hiệu lực 16/11/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng,Trần Xuân Giá
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/1999/TTLT-BKH-BTC

Hà Nội , ngày 01 tháng 11 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04/1999/TTLT-BKH-BTC NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/02/1999 của Thủ tướng Chính phủ)

Ngày 23 tháng 02 năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), sau đây được gọi tắt là Quy chế viện trợ PCPNN.

Thực hiện Điều 3 của Quyết định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nội dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) trong việc thực hiện Quy chế viện trợ PCPNN.

Việc quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN được điều chỉnh theo Quyết định số 339/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ; Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.1- Nội dung và phạm vi điều chỉnh của Quy chế:

Nội dung của Quy chế viện trợ PCPNN nhằm điều chỉnh việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.

Viện trợ của các tổ chức PCPNN là các khoản viện trợ không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc thuộc nguồn này nhưng thông qua các trường đại học, các Viện nghiên cứu... hoặc các tổ chức PCPNN thực hiện tại Việt Nam.

Phạm vi điều chỉnh của Quy chế viện trợ PCPNN bao gồm:

a) Các Bên nước ngoài cung cấp trực tiếp nguồn viện trợ PCPNN với mục đích phát triển hoặc nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận (sau đây được gọi tắt là Bên nước ngoài) gồm:

- Các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

- Các tập đoàn, công ty nước ngoài tài trợ.

- Các trường đại học, các viện nghiên cứu, các trung tâm, các quỹ, các cơ quan nước ngoài.

- Hội đoàn và các hội hữu nghị được thành lập ở nước ngoài.

- Các cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

b) Các đối tượng tiếp nhận viện trợ PCPNN (sau đây được gọi tắt là Cơ quan tiếp nhận viện trợ):

- Các bộ, các cơ quan quang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.

- Các tỉnh, các thành phố trực thuộc Trung ương.

- Các tổ chức hội, đoàn thể Trung ương được thành lập theo luật pháp Việt Nam.

c) Viện trợ PCPNN là viện trợ không hoàn lại được cung cấp dưới các hình thức sau:

- Các chương trình, dự án: là khoản viện trợ để thực hiện các chương trình, dự án có mục tiêu và hoạt động cụ thể được mô tả chi tiết trong văn kiện chương trình, dự án theo nội dung nêu tại Phụ lục I.

- Viện trợ phi dự án: là các khoản viện trợ bằng tiền hay hiện vật (hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị...) cho các mục đích phát triển kinh tế, nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp, hợp tác khoa học, đào tạo, văn hoá, thể thao...

Các hình thức chuyển giao tài sản không thuộccác diện nêu trên được coi là quà tặng, không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

1.2- Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN gồm:

a) Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ chăm sóc bà mẹ, trẻ em;

b) Giáo dục và Đào tạo;

[...]