BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH
NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT
Để phục vụ công tác phòng ngừa, xử lý, giáo dục
người chưa thành niên vi phạm pháp luật, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc thu thập,
quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc thu thập, quản lý,
cung cấp và sử dụng số liệu thống kê về người chưa thành niên vi phạm pháp luật
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa
vào trường giáo dưỡng; bị xử lý hình sự; tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp
hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo
dưỡng (gọi chung là số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật).
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Hệ thống
chỉ tiêu thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án, Lao động - Thương binh và Xã hội và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng
số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu thu
thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp
luật
1. Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về người chưa
thành niên vi phạm pháp luật phục vụ công tác nghiên cứu, tham mưu, hoạch định
chính sách, nhằm hạn chế tình trạng người chưa thành niên vi phạm pháp luật,
giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm và trở thành công dân có ích cho xã hội.
2. Thu thập đầy đủ, kịp thời và chính xác số liệu về
người chưa thành niên vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; bị xử lý hình sự;
tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện
pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 4. Nguyên tắc thu thập, quản
lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác,
đầy đủ, kịp thời.
2. Bảo đảm tính thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu,
phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị tính, thời hạn và kỳ hạn thống kê.
3. Không trùng lặp, chồng chéo các số liệu, báo cáo
thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm bí mật
nhà nước.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện việc thu thập, quản lý, cung
cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các bộ, ngành theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH
& ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Chương 2.
THU THẬP, QUẢN LÝ, CUNG
CẤP, SỬ DỤNG SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách nhiệm thu thập,
quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào Phụ lục Hệ thống
chỉ tiêu thống kê số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật ban hành
kèm theo Thông tư này tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu về người chưa
thành niên vi phạm pháp luật và cung cấp số liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu
chung do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 7. Chế độ thu thập, cung cấp
và quản lý số liệu người chưa thành niên vi phạm pháp luật
1. Việc thu thập số liệu về người chưa thành niên
vi phạm pháp luật được thực hiện theo hai kỳ thống kê như sau:
a) Kỳ sáu tháng (từ 01 tháng 01 đến hết 30 tháng
6);
b) Kỳ một năm (từ 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12).
2. Chậm nhất là sau 30 ngày khi kết thúc kỳ thống
kê, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm cung cấp số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
3. Số liệu người chưa thành niên vi phạm pháp luật
do ngành nào thu thập, thì ngành đó có trách nhiệm quản lý. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý số liệu chung của hệ thống và là
cơ quan đầu mối cung cấp số liệu của hệ thống cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 03 năm 2013. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao để có hướng dẫn
kịp thời.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này./.
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Nghĩa Mai
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Thượng tướng Đặng Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ LĐTBXH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Công an tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân các tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Lưu VT: BLĐTBXH, BCA, VKSNDTC, TANDTC.
|
|
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số:
02/2013/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 04 tháng 02 năm 2013)
STT
|
CHỈ TIÊU THỐNG
KÊ
|
ĐƠN VỊ
|
KHÁI NIỆM/ĐỊNH
NGHĨA
|
PHÂN TỔ/NHÓM
|
CƠ QUAN CHỊU TRÁCH
NHIỆM CHÍNH
|
GHI CHÚ
|
Thống kê chung
về người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật
|
1.
|
NCTN bị khởi tố hình sự
|
Người
|
Số NCTN phạm tội đã bị khởi tố bị can và quyết định
khởi tố đã được Viện kiểm sát phê chuẩn
|
Giới tính, nhóm tuổi[1], nhóm dân tộc[2], tỉnh/thành phố, tội danh theo Chương của Bộ luật Hình sự, trình độ văn hóa[3]
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
2.
|
NCTN bị truy tố
|
Người
|
Số NCTN phạm tội đã bị Viện Kiểm sát ra quyết định
truy tố
|
Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố,
tội danh theo Chương của Bộ luật Hình sự,
trình độ văn hóa
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
3.
|
NCTN bị xét xử sơ thẩm
|
Người
|
Số NCTN phạm tội đã bị xét xử sơ thẩm
|
Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tội danh theo
Chương của Bộ luật Hình sự, tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Miễn truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với NCTN vi phạm pháp luật để giao cho gia đình, tổ
chức giám sát giáo dục
|
4.
|
Bị can là NCTN được cơ quan điều tra ra quyết định
miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
|
Người
|
Số bị can là NCTN được cơ quan điều tra ra quyết
định đình chỉ điều tra và miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
khoản 2 Điều 69 BLHS và Điều 164 BLTTHS
để giao cho gia đình, tổ chức giám sát, giáo dục
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
5.
|
Bị can là NCTN được Viện Kiểm sát miễn truy cứu
trách nhiệm hình sự
|
Người
|
Số bị can chưa thành niên được Viện Kiểm sát ra quyết
định đình chỉ vụ án và miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS và Điều 169 BLTTHS để
giao cho gia đình, tổ chức giám sát, giáo dục
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
6.
|
NCTN được Tòa án miễn trách nhiệm hình sự
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN được Tòa án tuyên miễn trách
nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
7.
|
NCTN được Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án do Viện
Kiểm sát rút quyết định truy tố vì có căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN đuợc Tòa án ra quyết định đình
chỉ vụ án do Viện Kiểm sát rút quyết định truy tố trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 69 BLHS
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Tạm giữ, Tạm
giam
|
8.
|
NCTN bị tạm giam trong giai đoạn điều tra
|
Người
|
Số NCTN vi phạm pháp luật bị cơ quan điều tra tạm
giam trong giai đoạn điều tra
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
9.
|
NCTN bị tạm giam trong giai đoạn truy tố
|
Người
|
Số NCTN vi phạm pháp luật bị Viện kiểm sát tạm
giam trong giai đoạn truy tố
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
10.
|
NCTN bị tạm giam trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
|
Người
|
Số NCTN vi phạm pháp luật bị Tòa án tạm giam
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Nhân thân của
người chưa thành niên phạm tội
|
11.
|
NCTN tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN bị Tòa án cấp sơ thẩm xác định
thuộc trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
|
Giới tính, tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
12.
|
NCTN phạm tội cùng đồng phạm là người đã thành
niên
|
Người
|
Những NCTN cùng thực hiện tội phạm với người đã
thành niên
|
Tỉnh/thành phố
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Áp dụng chế tài
|
13.
|
NCTN bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng
|
Người
|
Tổng số NCTN vi phạm pháp luật bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
|
Giới tính, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố, hành vi
vi phạm, trình độ văn hóa, thời hạn áp dụng.
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
14.
|
NCTN bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn
|
Người
|
Số NCTN bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn
|
Giới tính, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố, hành vi
vi phạm, trình độ văn hóa
|
Bộ Công an
|
|
15.
|
Bị cáo là NCTN bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc một trong các hình phạt: cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN bị Tòa án sơ thẩm quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc một trong các
hình phạt: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
16.
|
Bị cáo là NCTN bị áp dụng biện pháp tư pháp đưa
vào trường giáo dưỡng
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN bị Tòa án sơ thẩm quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
17.
|
Bị cáo là NCTN bị kết án tù có thời hạn nhưng được
hưởng án treo
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN bị kết án tù có thời hạn nhưng
được hưởng án treo
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
18.
|
Bị cáo là NCTN bị kết án tù có thời hạn
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN bị kết án tù có thời hạn, không
kể những người đuợc hưởng án treo
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
19.
|
Bị cáo là NCTN được tuyên là không có tội
|
Người
|
Số bị cáo là NCTN được tuyên là không có tội
|
Tỉnh/thành phố
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
|
Tái hòa nhập cộng
đồng
|
20.
|
NCTN vi phạm pháp luật trở về cộng đồng sau khi
chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào trường
giáo dưỡng
|
Nguời
|
Tổng số NCTN vi phạm pháp luật trở về địa phương
sau khi chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa
vào trường giáo dưỡng
|
Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố,
trình độ văn hóa, hoàn cảnh gia đình
|
Bộ Công an
|
|
21.
|
NCTN vi phạm pháp luật tái hòa nhập cộng đồng sau
khi chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào
trường giáo dưỡng
|
Người
|
Tổng số NCTN vi phạm pháp luật sau khi chấp hành
xong hình phạt tù có thời hạn hoặc biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng
trở về địa phương được tiếp tục (hoặc không tiếp tục) học văn hóa hoặc học
nghề, tạo việc làm nhằm phòng ngừa tái vi phạm pháp luật
|
Giới tính, nhóm tuổi, nhóm dân tộc, tỉnh/thành phố,
trình độ văn hóa, hoàn cảnh gia đình
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
[1] Người chưa thành niên vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm
hành chính: NCTN từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; NCTN từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi
Người chưa thành niên vi phạm pháp luật hình sự:
NCTN bị khởi tố hình sự
[2] Nhóm dân tộc gồm: dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số
[3] Trình độ văn hóa gồm: Mù chữ; Tiểu học; Trung học cơ sở;
Trung học phổ thông