Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 182/2004/QĐ-TTg về việc tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn do Bộ Y tế - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 18/01/2005
Ngày có hiệu lực 16/02/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính,Bộ Y tế
Người ký Nguyễn Sinh Hùng,Nguyễn Thị Hằng,Trần Thị Trung Chiến
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2005/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2005 

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/2004/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TÍNH THỜI GIAN CÔNG TÁC ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Thi hành Quyết định số 182/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tính thời gian công tác để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, Liên tịch: Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối tượng được tính thời gian công tác để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), được đào tạo chuyên môn theo ch­ương trình thống nhất của ngành y tế và có bằng cấp (bác sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh. dược sĩ, dược tá, l­ương y), được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) nhưng chưa được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước, liền sau đó được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng làm việc tại trạm y tế cấp xã theo quy định tại các điểm a và b khoản 1, Điều 2 Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.

2. Đối tượng được truy nộp bảo hiểm xã hội là cán bộ y tế cấp xã được hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.

3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Cán bộ y tế do Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng và tự tạo nguồn thu để trả thù lao theo công việc.

b) Cán bộ y tế cấp xã nghỉ việc đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

1. Cán bộ y tế cấp xã được tính thời gian công tác để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi có đủ cả 2 điều kiện sau:

a) Đã làm việc tại trạm y tế cấp xã trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 và được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi chế độ chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn.

b) Có tên trong danh sách cán bộ của trạm y tế cấp xã đến 31 tháng 12 năm 1994, liền sau đó được ký hợp đồng làm việc tại trạm y tế cấp xã và được hưởng tiền l­ương theo ngạch, bậc lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền l­ương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

2. Cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế cấp xã trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 được hưởng tiền l­ương theo ngạch, bậc l­ương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ theo quy định tại Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, nếu chưa đóng bảo hiểm xã hội thì được truy nộp bảo hiểm xã hội.

III. CÁCH TÍNH THỜI GIAN CÔNG TÁC VÀ TRUY NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Tính thời gian công tác từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng l2 năm 1994 để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội:

a) Cán bộ y tế cấp xã có đủ điều kiện quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này thì trong khoảng thời gian làm việc tại trạm y tế cấp xã từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

dụ 1: Y tá Nguyễn Thị A công tác liên tục tại trạm y tế xã từ tháng 10 năm 1982, từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y tá Nguyễn Thị A được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y tá Nguyễn Thị A từ ngày 01 tháng 9 năm 1987 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ2: Y sĩ Nguyễn Văn B công tác liên tục tại trạm y tế xã từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 và được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1987, từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 y sĩ Nguyên Văn B được ký hợp đồng làm việc để tiếp tục làm việc tại trạm y tế xã. Thời gian công tác của y sĩ Nguyễn Văn B từ ngày 01 tháng 01 năm 1990 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994 được cộng với thời gian công tác tại trạm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

b) Trường hợp cán bộ y tế cấp xã có thời gian công tác bị gián đoạn do được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, nghiệp vụ, đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc bị ốm đau phải đi điều trị điều dưỡng, liền sau đó tiếp tục làm việc tại trạm y tế cấp xã thì được tính là thời gian công tác liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Truy nộp bảo hiểm xã hội để được tính thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

a) Cán bộ y tế cấp xã có đủ điều kiện quy định tại điểm 2 Mục II của Thông tư này, nếu từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 mà chưa đóng bảo hiểm xã hội, thì được truy nộp một lần vào quỹ bảo hiểm xã hội cho thời gian trên để được tính hưởng bảo hiểm xã hội.

b) Mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 15% tiền l­ương tháng theo hợp đồng làm việc. Trong đó, ngân sách địa ph­ương đóng với mức 10%, bản thân cán bộ y tế xã đóng với mức 05% tiền lương tháng theo Hợp đồng làm việc vào quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

c) Tiền l­ương làm cơ sở truy nộp bảo hiểm xã hội là mức tiền l­ương tháng theo hợp đồng làm việc được hưởng theo hệ số của bảng l­ương y tế quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ và phụ cấp khu vực (nếu có), tính theo mức tiền l­ương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 3: Y sĩ Nguyễn Văn B có thời gian công tác tại trạm y tế xã nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999. Diễn biến l­ương của y sĩ B như sau: từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 có hệ số l­ương là l,69; từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 nâng bậc lên l,81; từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 nâng bậc l­ương lên 2,05. Mức bảo hiểm xã hội y sĩ B phải truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội là:

- Thời gian y sĩ B chưa tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999 = 60 tháng.

- Tiền l­ương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm y sĩ B truy nộp bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội vào tháng 01 năm 2005 là 290.000 đồng. Tổng số tiền truy nộp bảo hiểm xã hội của y sĩ B được tính như sau:

{(l,69 x 290.000 đồng x 24 tháng) + (l,81 x 290.000 đồng x 24 tháng) + (2,05 x 290.000 đồng x 12 tháng)} x 15% = (11.762.400 đồng + 12.597.600 đồng + 7.134.000 đồng) x 15% = 4.724.100 đồng.

[...]