Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BCN-BTNMT hướng dẫn chuyển giao chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Sở Công nghệ về Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Công nghiệp ban hành
Số hiệu | 01/2003/TTLT-BCN-BTNMT |
Ngày ban hành | 29/10/2003 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2003 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Công nghiệp,Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Hoàng Trung Hải,Mai Ái Trực |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2003/TTLT-BCN-BTNMT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003 |
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ- CP ngày ngày
11 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Công nghiệp- Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất chức năng quản lư Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản bao gồm toàn bộ các khâu từ nghiên cứu, điều tra cơ bản,
thăm ḍ, khai thác, chế biến tập trung vào một đầu mối là Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Công nghiệp thực hiện đại diện chủ sở hữu phân vốn Nhà nước tại các
doanh nghiệp Nhà nước khai thác và chế biến khoáng sản thuộc Bộ quản lư; căn cứ
vào nguyên tắc này, hai Bộ hướng dẫn việc thực hiện chức năng quản lư Nhà nước
về tài nguyên khoáng sản đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
1. Chuyển giao chức năng quản lư Nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Sở Công nghiệp về Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), gồm các nội dung sau:
a. Nghiên cứu điều tra, khảo sát, thăm ḍ, khai thác và chế biến khoáng sản; xác định và đề xuất khu vực cấm hoặc tạm thời cấm, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo phân cấp;
b. Tŕnh Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; thủ tục về cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép để chuyển nhượng, thừa kế quyền thăm ḍ, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng kư hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
c. Tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương; giúp Uỷ ban nhân dan tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các quy định quản lư, hướng dẫn phương thức bảo vệ, kiểm soát và xử lư ô nhiễm môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lư các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lư Nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Công nghiệp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp Nhà nước có hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lư, bao gồm:
a. Tŕnh Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trực thuộc sau khi có giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lư Nhà nước có thẩm quyền cấp;
b. Tŕnh Uỷ ban nhân dân tỉnh Đề án thành lập, tổ chức lại, giao, bán, khoán cho thuê, chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản doanh nghiệp trực thuộc.
c. Tŕnh Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản thuộc Sở quản lư;
d. Tŕnh Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản trị, Uỷ viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty (đối với doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo Luật Doanh nghiệp) và quy định chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
đ. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao cho doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động và phân phối lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trực thuộc.
Căn cứ vào Thông tư liên tịch này, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Công nghiệp và Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lư Nhà nước về tài nguyên khoáng sản phù hợp với quy định của pháp luật trên địa bàn.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá tŕnh thực hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc các địa phương báo cáo kịp thời với Bộ Công nghiệp và Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG |
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN |