BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2001/TTLT/BTC-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 1 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
01/2000/TTLT/BTC-BGTVT NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP
PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ
Để tăng cường công tác quản lý,
cấp phát kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ phù hợp với quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước; Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa
đường bộ do ngân sách Nhà nước bảo đảm như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa
chữa đường bộ do ngân sách Nhà nước cấp để sửa chữa thường xuyên, sửa chữa
không thường xuyên cầu, đường bộ (gọi chung là đường bộ); được quản lý, cấp
phát, thanh quyết toán theo đơn giá và khối lượng sửa chữa được cấp có thẩm quyền
duyệt.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác
quản lý, sữa chữa thường xuyên đường quốc lộ do ngân sách Trung ương bảo đảm.
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản
lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa không thường xuyên đường địa phương do ngân
sách địa phương bảo đảm.
3. Kinh phí sự nghiệp kinh tế đường
bộ hàng năm được quyết toán theo quy định hiện hành.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi:
1.1. Chi sửa chữa thường xuyên:
- Chi quản lý, công tác an toàn
đường bộ.
- Chi duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ.
1.2. Chi sửa chữa không thường
xuyên:
- Chi sửa chữa định kỳ theo quy
trình kỹ thuật (bao gồm: chi sửa chữa vừa và chi sửa chữa lớn đường bộ).
- Chi sửa chữa đột xuất khắc phục
hậu quả thiên tai hoặc các nguyên nhân khác để bảo đảm giao thông.
1.3. Các khoản chi khác gồm:
- Chi bù hoạt động của các bến
phà trong trường hợp không đủ chi.
- Chi hoạt động của các trạm cân
xe, đếm xe; Chi hoạt động thanh tra giao thông; Chi hoạt động bộ máy của các
Khu quản lý đường bộ, theo định mức chi quản lý hành chính và biên chế được Bộ
Giao thông vận tải giao và kinh phí quản lý nghiệp vụ đặc thù.
- Chi mua sắm thiết bị duy tu và
xây dựng nhà hạt quản lý đường bộ (mỗi năm bố trí không quá 10% kinh phí duy
tu, sữa chữa thường xuyên đường bộ, trong thời gian 3 năm 2001, 2002, 2003).
- Chi dự phòng đảm bảo giao
thông theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Lập dự toán kinh phí sự nghiệp
sửa chữa đường bộ.
Việc lập dự toán kinh phí sự
nghiệp sửa chữa đường bộ hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số
103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn việc phân cấp,
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước"; Thông tư này hướng dẫn
thêm một số điểm như sau:
2.1. Đối với đường quốc lộ do
Trung ương quản lý: Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách
Nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, căn cứ vào số thông báo của Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc (Khu quản
lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ) và các Sở giao thông vận tải (đối với
đường quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý - gọi
chung là đường uỷ quyền quản lý).
Căn cứ vào tình trạng đường; định
mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại điểm 1, Mục II của Thông tư
này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành và số kiểm tra do cấp trên giao, các đơn vị trực thuộc Cục Đường
bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải (đối với đường uỷ quyền quản lý) lập dự
toán kinh phí chi sửa chữa đường bộ, chi tiết theo mục chi của mục lục ngân
sách Nhà nước, gửi Cục Đường bộ Việt Nam, để xem xét tổng hợp gửi Bộ Giao thông
vận tải và Bộ Tài chính theo quy định.
2.2. Đối với đường do địa phương
quản lý: Sở Giao thông vận tải căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách
Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Căn cứ vào tình trạng đường; định mức
kinh tế kỹ thuật, nội dung chi quy định tại điểm 1, Mục II của Thông tư này;
đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt và chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành; lập dự toán kinh phí chi sửa chữa đường bộ, chi tiết theo mục chi của
mục lục ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính - Vật giá theo quy định.
Dự toán chi theo quy định tại điểm
2, Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh cụ thể. Đối với nội dung chi sửa
chữa không thường xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường,
tuyến đường, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện.
Do đặc thù của công tác quản lý
và sữa chữa đường bộ, việc lập dự toán và cấp phát kinh phí sữa chữa đường bộ
được thực hiện theo các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước như sau:
- Mục 117: "Sửa chữa thường
xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở
hạ tầng". Phản ánh chi phí sữa chữa thường xuyên đường bộ. Chi bù hoạt động
các bến phà, trong trường hợp thu không đủ chi.
- Mục 118: "Sữa chữa lớn
TSCĐ phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng": Phản ánh chi phí
sữa chữa không thường xuyên đường bộ (bao gồm: chi sửa chữa định kỳ và chi sửa
chữa đột xuất). Chi xây dựng nhà hạt quản lý đường bộ.
- Mục 134 "Chi khác": Phản
ánh chi hoạt động của các trạm cân xe, đếm xe; Chi hoạt động thanh tra giao
thông; Chi hoạt động bộ máy các Khu quản lý đường bộ. Khi chi và quyết toán
theo mục chi tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước.
- Mục 145 "Chi mua sắm tài
sản cố định": Phản ánh chi mua sắm thiết bị duy tu sữa chữa đường bộ.
3. Chấp hành dự toán ngân sách
Nhà nước
3.1. Phân bổ dự toán ngân sách
được giao.
Sau khi dự toán ngân sách Nhà nước
năm được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ vào số thông báo của Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam phân bổ dự toán theo nội dung chi, mục chi của mục lục
ngân sách Nhà nước quy định tại Mục II nói trên cho các đơn vị thực hiện (chi
tiết theo quý và chia ra tháng); Đối với nội dung chi sữa chữa không thường
xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối
lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện gửi cho Bộ Tài chính và Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch; gồm:
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ
do các Khu quản lý đường bộ thực hiện.
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ
do các Ban quản lý dự án đường bộ thực hiện.
- Kinh phí sửa chữa đường quốc lộ
uỷ quyền cho Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện.
Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào dự toán chi ngân sách Nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao, phân bổ dự toán theo nội dung chi, mục chi của Mục lục
ngân sách Nhà nước quy định tại Mục II nói trên cho các đơn vị thực hiện (chi
tiết theo quý và chia ra tháng); Đối với nội dung chi sửa chữa không thường
xuyên phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn đường, tuyến đường, khối
lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện gửi cho Sở Tài chính - Vật giá
và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Căn cứ vào dự toán chi sửa chữa
đường bộ được cấp có thẩm quyền giao, các Khu quản lý đường bộ thực hiện giao kế
hoạch, ký kết các hợp đồng hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp công ích đường bộ
Trung ương quản lý; Ban quản lý dự án đường bộ ký kết các hợp đồng hoặc đặt
hàng với các doanh nghiệp. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW thực hiện giao kế hoạch, ký hợp đồng hoặc đặt hàng với các doanh nghiệp công
ích đường bộ, đơn vị sự nghiệp đường bộ thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả phần
kinh phí của ngân sách Trung ương giao uỷ quyền quản lý đường quốc lộ); để làm
căn cứ kiểm tra, giám sát, nghiệm thu thanh toán các khối lượng công tác sửa chữa
đường bộ.
3.2. Cấp phát, thanh toán kinh
phí sửa chữa đường bộ.
- Đối với đường quốc lộ: Hàng
quý căn cứ vào khả năng của ngân sách Trung ương và dự toán chi sửa chữa đường
bộ trong kỳ có chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước do Cục Đường bộ Việt
Nam lập; Bộ Tài chính cấp phát bằng hạn mức kinh phí trực tiếp cho Cục Đường bộ
Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam phân phối hạn mức kinh phí cho các Khu quản lý
đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng
cho các đơn vị sửa chữa đường bộ.
Đối với các tuyến đường quốc lộ
do Bộ Giao thông Vận tải uỷ quyền cho địa phương quản lý; trên cơ sở dự toán
chi sửa chữa đường bộ trong kỳ có chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước do Cục
Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính cấp phát bằng hạn mức kinh phí về Sở Tài chính
- Vật giá địa phương; đồng thời thông báo cho Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường
bộ Việt Nam) và uỷ quyền cho Sở Tài chính - Vật giá cấp phát cho Sở Giao thông
vận tải để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng cho các đơn vị sửa chữa đường
bộ.
- Đối với đường do địa phương quản
lý: Hàng quý căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương và dự toán chi sửa chữa
đường bộ trong kỳ có chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước do Sở Giao thông
- Vận tải lập; Sở Tài chính - Vật giá cấp phát bằng hạn mức kinh phí cho Sở
Giao thông - Vận tải để thanh toán theo hợp đồng hoặc đặt hàng cho các đơn vị sửa
chữa đường bộ.
Căn cứ để cấp phát, thanh toán hợp
đồng hoặc đặt hàng công trình sửa chữa đường bộ:
+ Trong danh mục, dự toán công
trình được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Có kinh phí sửa chữa đường bộ
do cơ quan Tài chính cấp.
+ Biên bản kết quả đấu thầu theo
quy định hiện hành.
(Đối với công việc duy tu, sửa
chữa thường xuyên đường bộ, sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão lũ đảm bảo
giao thông, theo quyết định của cơ quan giao thông).
+ Bản ký hợp đồng kinh tế, hoặc
đơn đặt hàng giữa Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải với đơn vị thực hiện sửa chữa đường bộ.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng, phiếu giá công trình.
+ Lệnh chuẩn chi của Thủ trưởng
đơn vị ký hợp đồng hoặc đặt hàng, cùng hồ sơ, chứng từ hợp pháp hợp lệ.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
kiểm tra theo các căn cứ nói trên, thực hiện chức năng kiểm soát chi (trước khi
thanh toán theo lệnh chuẩn chi của cơ quan giao thông) quy định tại Thông tư số
40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản thu chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước".
Trường hợp công việc sửa chữa chưa hoàn tất, mức tạm ứng tối đa không quá 60%
giá trị hợp đồng đã ký kết cho từng công việc sửa chữa.
4. Báo cáo và quyết toán kinh
phí.
4.1. Báo cáo quyết toán.
Cuối quý, cuối năm Khu quản lý
đường bộ, Ban quản lý dự án đường bộ lập báo cáo quyết toán kinh phí sửa chữa
đường bộ gửi Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Tài chính theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp quy định tại Quyết định số 999
TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và chế độ kế toán đặc thù của ngành.
Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quý, năm kinh phí
sửa chữa đường bộ của địa phương gửi Sở Tài chính - Vật giá theo đúng quy định
về mẫu biểu, thời hạn nộp nói trên. Ngoài ra Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải lập báo cáo quyết toán quý, năm kinh phí sữa
chữa đường quốc lộ được uỷ quyền quản lý đường quốc lộ gửi Sở Tài chính - Vật
giá, đồng gửi Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam) theo quy định hiện
hành.
4.2. Xét duyệt báo cáo quyết
toán.
Cục Đường bộ Việt Nam có trách
nhiệm xét duyệt quyết toán cho các Khu quản lý đường bộ, Ban quản lý dự án đường
bộ; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xét duyệt quyết toán cho Cục Đường bộ
Việt Nam; Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán tổng hợp năm của Bộ Giao thông vận
tải.
Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt
quyết toán tổng hợp năm của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW.
Đối với kinh phí uỷ quyền, Sở
Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm xét duyệt
quyết toán theo đúng quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của
Bộ Tài chính "Hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách Nhà nước". Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường
bộ Việt Nam) thẩm tra, xem xét quyết toán kinh phí uỷ quyền của Sở Tài chính -
Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW theo quy định hiện hành.
5. Công tác kiểm tra.
Để bảo đảm việc sử dụng kinh phí
sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả; Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình
hình quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế sửa chữa đường
bộ tại các đơn vị trực thuộc.
Các khoản chi vượt định mức, chi
không có kế hoạch và chi không đúng chế độ, đều phải xuất toán thu hồi nộp ngân
sách Nhà nước; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn cho
công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 và thay thế các Thông tư số 78 TT/LB ngày
26/12/1991, Thông tư số 03 TT/LB ngày 8/1/1993 của Liên Bộ Tài chính - Giao
thông vận tải về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh quyết toán vốn quản
lý và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn đường bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để sửa đổi cho phù hợp.
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Phạm
Duy Anh
(Đã
ký)
|