Thông tư liên bộ 32 TT/LB năm 1988 về hướng dẫn mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp và quỹ bảo trợ nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 32TT/LB |
Ngày ban hành | 01/08/1988 |
Ngày có hiệu lực | 05/09/1988 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Tài chính |
Người ký | Lý Tài Luận,Nghiêm Chưởng Châu |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32 TT/LB |
Toàn quốc, ngày 1 tháng 8 năm 1988 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN MỨC CHI BÌNH QUÂN CHO MỘT HỌC SINH THUỘC TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÁC CẤP VÀ QUỸ BẢO TRỢ NHÀ TRƯỜNG.
Liên Bộ Tài chính – Giáo dục đã ban hành Thông tư số 19 TT/LB ngày 23/7/1983 qui định mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp: Thông tư số 19 TT/LB ngày 23/7/1984 hướng dẫn về việc thu chi và quản lý quỹ bảo trợ nhà trường.
Để phù hợp với tình hình tiền lương và giá cả hiện nay, đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục và thực hiện chương trình phát triển giáo dục 1987 – 1990; Liên Bộ Tài chính – Giáo dục ban hành thông tư hướng dẫn về mức chi bình quân cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp và quỹ bảo trợ nhà trường như sau:
I. MỨC CHI BÌNH QUÂN CHO MỘT HỌC SINH THUỘC TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÁC CẤP.
1. Liên Sở Tài chính – Giáo dục căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về định mức tổng hợp chi HCSN và chế độ chính sách hiện hành, xây dựng mức chi bình quân cụ thể cho một học sinh thuộc trường phổ thông các cấp ở địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định và báo cáo về liên Bộ Tài chính – Giáo dục.
2. Về nhóm chi và căn cứ tính toán:
a. Về nhóm chi: Nay xếp thành 4 nhóm chi (từ nhóm I đến nhóm IV)
– Nhóm I: Chi bộ máy
– Nhóm II: Chi hành chính quản lý
– Nhóm III: Chi giảng dạy học tập
– Nhóm IV: Chi mua sắm sửa chữa.
(bỏ nhóm chi học bổng vì các đối tượng này đã hưởng trợ cấp xã hội quy định tại điều 23 Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng).
b. Về căn cứ tính toán các nhóm chi:
Nhóm chi cho bộ máy nhà trường được xác định trên cơ sở biên chế của các trường được duyệt và các chế độ tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp hiện hành của Nhà nước, nhằm đảm bảo kinh phí để trả đủ lương và các chế độ khác cho giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường. Mỗi khi Nhà nước có quyết định bổ sung sửa đổi về chế độ tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trợ cấp, thì các khoản chi thuộc nhóm này phải được tính toán, bổ sung kịp thời. Các nhóm chi khác còn lại (từ nhóm II đến nhóm IV) được tính bằng tiền theo định mức hiện vật về các khoản phải chi đã qui định tại các công văn số 190 TC/HCVX ngày 11/9/1980 của Bộ Tài chính , công văn số 1848/KHTV ngày 25/8/1984 của Bộ Giáo dục, Thông tư số 23 TT/LB ngày 13/11/1973 của Liên Bộ Tài chính – Giáo dục, Quyết định số 3012/QĐ ngày 13/12/1984 của bộ Giáo dục, Thông tư số 22 TT/LB ngày 11/9/1982 Liên Bộ Tài chính – Giáo dục và Thông tư số 24 TT/LB ngày 28/10/1987 Liên Bộ Giáo dục – Uỷ Ban kế hoạch Nhà nước và các chế độ chi tiêu hiện hành của Bộ Tài chính đã qui định thống nhất trong cả nước.
3. Ngoài các khoản chi theo định mức nói trên, các địa phương cần bố trí thêm các khoản chi cần thiết để triển khai mục tiêu phổ cập giáo dục cấp I và xoá nạn mù chữ trong kế hoạch 1988 – 1990.
II. QUỸ BẢO TRỢ NHÀ TRƯỜNG:
1. Mức thu quỹ bảo trợ nhà trường:
Về nguyên tắc mức thu quỹ bảo trợ nhà trường bằng tiền tương đương với 0,5 kg thóc/tháng (đối với học sinh cấp I) và 1,5 kg thóc/tháng (đối với học sinh cấp II) theo giá thoả thuận của địa phương. Riêng trong năm học 1988 – 1989 mức thu quỹ bảo trợ nhà trường do các địa phương qui định không thấp hơn mức tối thiểu qui định sau đây:
– Học sinh cấp I thu 200đ/tháng
– Học sinh cấp II thu 400đ/tháng
– Học sinh cấp III thu 600đ/tháng
Mức thu tối thiểu bằng tiền nói trên sẽ được điều chỉnh từng năm cho phù hợp với sự biến động về giá cả và tiền lương.
2. Đối tượng miễn giảm thu quỹ bảo trợ nhà trường
a. Đối tượng được miễn gồm:
– Con liệt sỹ, con thương binh, bệnh binh nặng (hạng 1; 2)
– Học sinh dân tộc ít người ở vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng cao, hải đảo.
– Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa