Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Thông tư liên bộ 20-TT năm 1958 về quản lý thuốc tây do Bộ Y Tế- Bộ Thương Nghiệp ban hành

Số hiệu 20-TT
Ngày ban hành 03/02/1958
Ngày có hiệu lực 18/02/1958
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Thương nghiệp,Bộ Y tế
Người ký Đỗ Mười,Hoàng Tích Trí
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ THƯƠNG NGHIỆP-BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20-TT

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 1958 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THUỐC TÂY

Kính gửi: Ông Chủ tịch Ủy ban Hành chính các khu, tỉnh …

 

Thi hành nghị định số: 965-TTg ngày 11-07-1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ hành nghề: bào chế thuốc, bán thuốc, chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng và tiếp theo thông tư Liên bộ Y tế - Thương nghiệp số: 426-BTN/DK ngày 11-07-1957 về việc chấn chỉnh đăng ký ngành kinh doanh thuốc tây.

Để quản lý chặt chẽ hơn ngành thuốc tây, tránh tình trạng sản xuất không có kế hoạch gây ra ứ đọng lãng phí và để ngăn ngừa mọi hoạt động đầu cơ tích trữ lũng đoạn thị trường Liên bộ xét cần quản lý tồn kho các nguyên dược liệu chính hiện còn trong tay các hiệu thuốc tây, các Bệnh viện tư nhân, các Nhà hộ sinh, trong các nhà buôn, trong các ngành nghề và trong những tư nhân có dự trù nguyên dược liệu. Những nguyên dược liệu chính cần kê khai ghi ở trong bản phụ lục đính theo thông tư này. Việc quản lý tồn kho là bước đầu để đi đến quản lý sản xuất và quản lý phân phối.

Liên bộ yêu cầu các thành phố, khu, tỉnh cho thi hành việc kê khai đối với mọi tổ chức kinh doanh và mọi cá nhân có những thứ nguyên dược liệu ghi trong bản phụ lục. Đối với các nhà bào chế thuốc tây, phải kê khai toàn bộ nguyên liệu của mình, kê khai thành phẩm tồn kho và kế hoạch sản xuất từng tháng, từng quý.

Để công việc tiến hành được tốt, sau khi kê khai xong, cần phải có kế hoạch quản lý việc sử dụng. Cho nên khi đã kê khai tồn kho, các hiệu thuốc tây, các bệnh viện tư, các nhà hộ sinh, các ngành nghề muốn sử dụng nguyên dược liệu phải báo cáo với các cơ quan y tế và cơ quan công thương (thành phố hay tỉnh) kế hoạch sản xuất và được các cơ quan này duyệt. Riêng đối với các nhà bào chế thuốc tây tư nhân cần pha chế các đơn thuốc hàng ngày thì có thể được sử dụng nguyên dược liệu trong phạm vi cần thiết và báo cáo sau với các cơ quan công thương y tế.

Trong khi tiến hành kê khai cũng như sau khi kê khai, mọi việc buôn bán, di chuyển các nguyên dược liệu nói trên đều phải được phép của cơ quan y tế hay cơ quan công thương.

Việc kê khai nguyên dược liệu này cần tiến hành gấp, Liên bộ yêu cầu các thành phố, khu, tỉnh bố trí kế hoạch cụ thể thực hiện kịp thời và báo cáo về Liên bộ trước ngày 28-02-1958.

BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ

 


 
B.S. Hoàng Tích Trí

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG


 
 
Đỗ Mười

 

 

 

DANH SÁCH

CÁC NGUYÊN DƯỢC LIỆU

- Tất cả mọi người, mọi ngành có giữ đều phải kê khai.

1) Atropine và các muối

2) Aspirine bột

3) Adrénaline

4) Argyrol

5) Acide chrysophanique

6) Antipyrine

7) Bismuth carbonate

8) Bismuth salicylate

9) Bismuth s/ nitrate

10) Bromoforne

11) Calcium bromure

12) Calcium chlorure

13) Calcium gluconate

14) Calomel

15) Chlorral hydraté

16) Codéine và các muối

17) Camphre

18) Caféine

19) Cocaine và các muối

20) Emétine chlorhydrate

21) Euquinine

22) Fercacodylate

23) Glucose

24) Iode métalfique

25) Mercurochrome

26) Morphine và các muối

27) Mercure cyanure

28) Novocaine

29) Opium (cột, cao, rượu)

30) Pyramidon

31) Potassium cyanure

32) Potassium bromure

33) Protargol

34) Potassium iodure

35) Quinquina bột

36) Quinine và các muối

37) Strychnine và các muối

38) Santonine

39) Sulfamide bột và các lọai

40) Spartéine và các muối

41) Sodium bromure

42) Sodium benzoate

43) Sodium camfo-sulfonat

44) Sodium cacodylate

45) Sodium salicylate

46) Terpine

47) Urotropine

48) Vitamine B1

49) Vitamine C

 

Chú thích: ngoài 49 thứ kể trên phải khai, các Dược sĩ tư nhân phải kê khai toàn bộ nguyên liệu khác mà có giữ để buôn bán sản xuất.