BỘ
LAO ĐỘNG - BỘ NỘI VỤ
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
04-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1962
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP DI CHUYỂN ĐỐI
VỚI CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC KHI ĐƯỢC DIỀU ĐỘNG CÔNG TÁC ĐẾN CÁC MIỀN RỪNG NÚI,
BIÊN GIỚI HẢI ĐẢO
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Kính
gửi:
Đồng kính gửi:
|
Các Bộ và các cơ quan trung
ương
Các Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh
Các Ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh
Các Sở, Ty, Phòng Lao động
Tổng Công đoàn Việt Nam
|
Trong công cuộc
kiến thiết đất nước, Nhà nước cần điều động một số công nhân, viên chức đến xây
dựng những vùng kinh tế mới hoặc đến công tác ở các miền rừng núi, biên giới và
hải đảo. Mỗi lần được điều động, công nhân, viên chức phải chi những món tiền cần
thiết cho việc di chuyển và thu xếp gia đình. Nhưng các chế độ đãi ngộ hiện
hành chỉ mới giải quyết tiền tàu xe, cước phí hành lý, tiền ăn đường v.v…, chưa
chiếu cố đến những chi tiêu tốn kém khác cần thiết cho bản thân và gia đình
công nhân, viên chức trong những trường hợp di chuyển đến nơi công tác mới nói
trên.
Liên bộ ra
Thông tư này bước đầu quy định chế độ phụ cấp di chuyển nhằm giúp đỡ một phần
chi tiêu tốn kém cho công nhân, viên chức khi di chuyển đến công tác hẳn ở các
miền rừng núi, biên giới hay hải đảo, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho việc điều
động công nhân, viên chức đến công tác tại các miền này.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Khoản phụ cấp
này gọi tắt là “phụ cấp di chuyển” quy định theo nguyên tắc có phân biệt đãi ngộ
giữa các trường hợp phải chi tiêu tốn kém khác nhau, chiếu cố nhiều hơn đối với
những người đến công tác ở những miền mà điều kiện sinh hoạt khó khăn. Cụ thể:
1. Người được
điều động công tác lên miền rừng núi cao hoặc biên giới, hải đảo được phụ cấp
nhiều hơn người lên công tác ở vùng rừng núi thấp.
2. Người có
đem gia đình theo được phụ cấp nhiều hơn người chỉ đi một mình.
II. QUY ĐỊNH CÁC MỨC PHỤ CẤP DI CHUYỂN ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ KHÁC NHAU THEO SỰ PHÂN LOẠI NHỮNG VÙNG KHÁC NHAU
1. Các trường
hợp được hưởng phụ cấp di chuyển:
Người được điều
động sẽ được hưởng một trong hai loại phụ cấp dưới đây:
CÁC
MIỀN ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG ĐẾN
|
CÁC
MỨC PHỤ CẤP
|
Người
chỉ đi một mình
|
Người
có đem gia đình theo
|
1. Từ đồng
bằng hay trung du di chuyển đến:
- Miền núi
thấp
- Miền rừng
núi cao
- Biên giới,
hải đảo
2. Từ miền
núi thấp di chuyển đến:
- Vùng tiếp
giáp cao hơn
- Biên giới,
hải đảo
3. Di chuyển
trên 30 cây số trong phạm vi 1 trong 3 miền rừng núi, biên giới, hải đảo; hoặc
từ các miền trên xuống các miền tiếp giáp ở dưới (cho đến miền núi thấp)
|
20đ
30đ
40đ
20đ
30đ
Không
|
40đ
50đ
70đ
40đ
50đ
20đ
|
(Có bảng danh
sách các miền được phụ cấp di chuyển kèm theo)
2. Những người
trong gia đình đi theo công nhân, viên chức khi điều động công tác được hưởng
phụ cấp di chuyển (và các khoản sẽ nói ở phần sau), gồm:
- Vợ hoặc chồng;
- Con (kể cả
con nuôi, con riêng);
- Bố, mẹ và
những người thân thích khác mà người công nhân, viên chức phải trực tiếp nuôi
dưỡng.
3. Người được
điều động lên công tác ở miền rừng núi, biên giới, hải đảo, nếu di chuyển trước
một mình, sau một thời gian mới đưa gia đình đi theo, thì phụ cấp tính như sau:
a) Trường hợp
người được điều động đã công tác được 1 năm trở lên ở nơi mới, thì phụ cấp di
chuyển gia đình được nguyên cả định suất chứ không trừ phần bản thân đã lĩnh
khi di chuyển trước.
b) Trường hợp
người được điều động đã công tác ở nơi mới chưa được 1 năm, thì phụ cấp di chuyển
gia đình sẽ trừ phần bản thân đương sự đã lĩnh lúc điều động.
4. Hai vợ chồng
cùng là công nhân, viên chức đều được điều động đến miền rừng núi, biên giới, hải
đảo, thì mỗi người được nhận phần phụ cấp của mình theo định suất của người đi
một mình.
Nếu đem gia
đình theo (không kể đem cả đi một lần hay chia ra hai vợ chồng đem đi hai lượt)
thì phụ cấp hưởng như sau:
- Một trong
hai người chỉ nhận phụ cấp cho bản thân theo trường hợp “chỉ đi một mình”.
- Người kia
được phụ cấp theo trường hợp “có đem gia đình theo”.
5. Trường hợp
một người được điều động nhiều lần trong khoảng thời gian 12 tháng, đi một mình
hay có đem gia đình theo đều hưởng phụ cấp như sau:
- Đi trong
trường hợp 3 (trong bản quy định ở mục II nói trên): chỉ phụ cấp lần đầu (một lần);
- Đi trong
các trường hợp 1 và 2 (trong bản quy định ở mục II nói trên): ngoài phụ cấp lần
đầu, lần di chuyển thứ hai được hưởng thêm tiền chênh lệch giữa các mức phụ cấp
thấp của hai miền (nếu di chuyển từ miền được phụ cấp thấp đến miền được phụ cấp
cao hơn); tiền chênh lệch chưa đạt tới 20đ sẽ được nâng lên bằng 20đ.
III. PHỤ CẤP ĐI ĐƯỜNG, TIỀN TÀU XE VÀ CƯỚC PHÍ HÀNH LÝ CHO BẢN
THÂN VÀ GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC MỖI LẦN ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG CÔNG TÁC ĐẾN MIỀN RỪNG
NÚI, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO
1. Cho bản
thân:
- Phụ cấp đi
đường như khi đi công tác;
- Tiền tàu,
xe hoặc các phương tiện giao thông khác (như thuyền, ca nô v.v… ở nơi không có
tàu xe); tiền cước phí hành lý không quá 70 kilô (kể cả tiền thuê vận chuyển
hành lý từ nơi ở cũ đến nhà ga, bến tàu, bến xe và từ nhà ga, bến tàu, bến xe đến
nơi ở mới); tiền cước phí xe đạp hay xe máy mang theo (nếu có).
2. Cho gia
đình:
Mỗi người
trong gia đình đi theo (như đã nói ở điểm 2, mục II trên đây) được cấp:
- Tiền tàu, xe
hoặc các phương tiện khác ở những nơi không có tàu xe; và cước phí hành lý tính
trung bình mỗi đầu người không quá 30 kilô;
- Mỗi người mỗi
ngày đi đường được trợ cấp 0đ60 tiền ăn.
Gia đình có
người ở lại và di chuyển sau cũng được cấp tiền tàu, xe…, cước phí hành lý và
tiền ăn đường như trên.
IV. VẤN ĐỀ NGHỈ PHÉP TRONG DỊP ĐIỀU ĐỘNG CÔNG TÁC
Để có thì giờ
chuẩn bị đồ đạc, thu xếp gia đình trong dịp được điều động công tác lên miền rừng
núi, biên giới, hải đảo, tùy trường hợp cần thiết, ngoài những ngày đi đường,
công nhân, viên chức có thể được phép nghỉ việc và hưởng đủ lương như sau (trừ
trường hợp điều động cấp bách):
- Người có
gia đình: tối đa không quá 2 ngày;
- Người không
có gia đình: tối đa không quá 1 ngày.
Vấn đề nghỉ
phép này là ngoài chế độ nghỉ hàng năm đã quy định trong Nghị định số 028/TTg
ngày 28/1/1959 của Phủ Thủ tướng và các văn bản kế tiếp hiện hành.
V. CÁCH ỨNG TRƯỚC VÀ THANH TOÁN CÁC KHOẢN QUY ĐỊNH TRONG THÔNG
TƯ NÀY
1. Phụ cấp di
chuyển và các khoản tiền thuộc các chế độ nói ở mục III và IV trên đây do cơ
quan, xí nghiệp cũ tạm ứng và ghi rõ vào giấy công lệnh. Cơ quan, xí nghiệp nơi
người công nhân, viên chức điều động đến chịu trách nhiệm đài thọ và quyết toán
theo tiền chi thực tế, thiếu sẽ trả thêm, thừa sẽ thu lại.
2. Các khoản
tiền nói ở mục II, III, IV trong Thông tư này chỉ được trả khi:
- Bản thân đã
có quyết nghị điều động chính thức của cơ quan có thẩm quyền;
- Gia đình di
chuyển theo đã có giấy chứng nhận (ghi rõ danh sách và số người) của Ủy ban
hành chính nơi cư trú cũ và mới, và sự đồng ý của cơ quan hay xí nghiệp nơi người
công nhân, viên chức đến nhận công tác mới.
3. Tiền lương
của công nhân, viên chức được hưởng trong những ngày nghỉ để thu xếp việc nhà
và trong những ngày đi đường được tính vào quỹ tiền lương (theo Nghị định số
14/CP ngày 01/2/1961 của Phủ Thủ tướng quy định thành phần tổng mức tiền
lương); các khoản tiền khác đều coi là các khoản chi phí không thuộc quỹ tiền
lương.
VI. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THI HÀNH
1. Thông tư
này thi hành thống nhất trong hai khu vực: sản xuất, và hành chính, sự nghiệp
cho công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước và những người tuy hiện nay
còn ngoài biên chế nhưng đã làm việc thường xuyên liên tục được 12 tháng và còn
làm việc nữa mà được Nhà nước điều động hẳn đến công tác ở miền rừng núi, biên
giới, hải đảo.
2. Những trường
hợp sau đây không được hưởng phụ cấp di chuyển, mà chỉ được cấp tiền tàu xe, cước
phí hành lý, tiền ăn đường cho bản thân và gia đình (nếu di chuyển theo):
a) Điều động
đi cách nơi công tác cũ không quá 30 cây số (trong trường hợp 3 ghi ở bảng quy
định trong mục II về phụ cấp di chuyển) tính theo đường giao thông thuận tiện
nhất.
b) Điều động
từ hải đảo, biên giới hay miền rừng núi cao về đồng bằng.
c) Công nhân,
viên chức thuộc biên chế hay thuộc quyền quản lý của các cơ quan cấp huyện,
châu trở xuống mà được điều động công tác trong phạm vi một huyện, châu (kể cả
trường hợp điều động đi xa quá 30 cây số).
d) Điều động
trong phạm vi một vùng khai thác, kinh doanh của một đơn vị như khu mỏ, nhà
máy, nông trường, công trường, lâm trường, công ty kiến trúc, đoàn thăm dò, khảo
sát, đo đạc v.v… (kể cả trường hợp điều động đi xa quá 30 cây số).
đ) Điều động
qua lại giữa các miền đồng bằng, trung du và các thành phố.
3. Thông tư
này không áp dụng đối với công nhân, viên chức được điều động tạm thời hay biệt
phái trong một thời gian ngắn, cũng như những người ngoài biên chế chỉ công tác
tạm thời theo mùa, theo hợp đồng ngắn hạn dưới 12 tháng. Những người này nếu được
điều động chỉ được cấp tiền tàu xe, tiền ăn đường như chế độ hiện hành.
4. Thông tư
này thi hành kể từ ngày ban hành.
Các văn bản
quy định trước đây của các Bộ, các ngành về chế độ phụ cấp di chuyển khi công
nhân, viên chức được điều động công tác lên miền rừng núi, biên giới, hải đảo
trái với Thông tư này đề bãi bỏ.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Lê Tất Đắc
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đăng
|
DANH SÁCH
NHỮNG MIỀN ĐƯỢC PHỤ CẤP DI CHUYỂN
(Kèm theo Thông tư số 04-TT/LB ngày 23/02/1962 của liên Bộ Lao động, Nội
vụ)
1. Miền biên
giới và hải đảo, gồm có:
- Các châu Mường
Tè, Sinh Hồ, Phong Thổ (Khu Tự trị Thái Mèo);
- Các huyện
Hoàng Su Phì, Đồng Văn (Hà Giang);
- Huyện Tương
Dương (Nghệ An);
- Các đảo Bạch
Long Vĩ, Long Châu (Hải Phòng); đảo Cancrelat (Hồng Quảng).
2. Miền núi
cao và các đảo được tính theo mức của miền núi cao, gồm có:
- Khu Tự trị
Thái Mèo (trừ các châu Mường Tè, Sinh Hồ, Phong Thổ);
- Tỉnh Lào
Kay;
- Tỉnh Hà
Giang (trừ các huyện Hoàng Su Phì, Đồng Văn);
- Các huyện Bảo
Lạc, Nguyên Bình (Cao Bằng);
- Các huyện
Văn Bàn, Lục Yên (Yên Bái);
- Các huyện
Quan Hóa, Thường Xuân (Thanh Hóa);
- Huyện Nà
Hang (Tuyên Quang);
- Huyện Qùy
Châu (Nghệ An);
- Huyện Mai
Châu, Đà Bắc (Hòa Bình);
- Huyện Ba Chẽ
(Hải Ninh);
- Các đảo:
Hòn Mê (Thanh Hóa); Cửa Tùng (Vĩnh Linh); Cô Tô, Tài Sơn, Lợn Lòi, Vinh Thực,
Cái chiên và các đảo nhỏ chung quanh (Hải Ninh); Hòn Dâu, Cát Bà (Hải Phòng);
Minh Châu, Hàm Rồng, Ba Mun, Cái Bàn, Chính Giữa, Do La và các đảo nhỏ chung
quanh (Hồng Quảng).
3. Miền
núi thấp và một số vùng biên giới, các đảo được tính theo mức của miền núi thấp,
gồm có:
- Tỉnh Lạng
Sơn;
- Tỉnh Bắc Kạn;
- Tỉnh Thái
Nguyên (trừ các huyện Phổ Yên, Phú Bình hạ huyện Đồng Hỷ);
- Tỉnh Cao Bằng
(trừ các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình);
- Tỉnh Yên
Bái (trừ các huyện Văn Bàn, Lục Yên);
- Tỉnh Tuyên
Quang (trừ huyện Nà Hang);
- Tỉnh Hải
Ninh (trừ huyện Ba Chẽ);
- Tỉnh Hòa
Bình (trừ các huyện Mai Châu, Đà Bắc);
- Các huyện
Thanh Sơn, Yên Lập (Phú Thọ);
- Các huyện
Lang Chánh, Bá Tước, Ngọc Lạc, Như Xuân, Thạch Thành, Cẩm Thủy (Thanh Hóa);
- Các huyện
Con Cuông, Nghĩa Đàn, vùng biên giới Lào Việt thuộc huyện Thanh Chương (Nghệ
An);
- Vùng biên
giới Lào Việt thuộc các huyện Hương Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh);
- Vùng rừng
núi ở các huyện Tuyên Hóa và Bố Trạch (Quảng Bình);
- Vùng rừng
núi ở các huyện Cẩm Phả và Hoành Bồ (Hồng Quảng);
- Các huyện
Sơn Đông, Lục Ngạn Thượng huyện Yên Thế (Bắc Giang);
- Các đảo Hòn
Nẹ (Thanh Hóa); đảo Vạn Hoa và các đảo nhỏ chung quanh (Hải Ninh); đảo Kế Bào
và các đảo nhỏ chung quanh (Hồng Quảng).
Chú thích:
Đối với những vùng biên giới, hải đảo, miền núi khác chưa ghi trong danh
sách này, hoặc đã ghi nhưng xét cần điều chỉnh, Ủy ban hành chính các địa
phương sẽ đề nghị cụ thể lên liên bộ để quyết định sau.