BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2016
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ /2016/QĐ-TTG NGÀY
THÁNG NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CƠ CHẾ CHO CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VAY LẠI TỪ NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ QUA CƠ QUAN CHO VAY
LẠI CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Quản lý nợ công
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
78/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị quyết số của
Chính phủ ngày /2015;
Căn cứ Quyết định số
/2016/QĐ-TTg ngày
/2016 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Cơ chế cho chương trình, dự án đầu tư vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng (sau đây gọi tắt là
Quyết định số /2016/QĐ-TTg)
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
/2016/QĐ-TTg ngày
/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Cơ
chế cho chương trình, dự án đầu tư vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng .
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn
thực hiện Quyết định số /2016/QĐ-TTg ngày /2016 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Cơ chế cho chương trình, dự án đầu tư vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
2. Phương thức cho chính
quyền địa phương vay lại và phương thức cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại
theo chương trình, hạn mức tín dụng từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. Trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ cho phép, chương trình, dự án đầu tư được vay lại nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ qua cơ quan cho vay lại không chịu RRTD.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các ngân hàng thương mại đủ
điều kiện, các chủ chương trình, dự án đầu tư vay lại nguồn vốn vay nước ngoài
của Chính phủ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc cho chương trình, dự án đầu tư vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ qua cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
Điều 3. Xác
định tính chất nguồn vốn
1. Vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi,
vốn vay thương mại được xác định theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
trong đó hai trong số các thông số đầu vào để tính toán thành tố không hoàn lại
(GE) của từng khoản vay được quy định cụ thể như sau:
a) Tỉ lệ lãi suất chiết khấu
tham chiếu năm (DDR) sử dụng DDR do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) công bố hàng năm, được tra cứu trên trang web của OECD, địa chỉ
http:\\oecd.org;
b) Lãi suất là lãi suất đã
được tính gộp các chi phí vay (lãi suất, phí cam kết, phí quản lý, phí trả trước
và các chi phí vay khác do bên cho vay nước ngoài thu). Ví dụ minh họa một trường
hợp cụ thể tính toán lãi suất gộp các chi phí vay nêu tại Phụ lục 1 của Thông
tư này.
2. Trường hợp Nhà tài trợ sử dụng
DDR và lãi suất khác quy định tại Khoản 1 trên, dẫn đến có GE cao hơn thì việc
xác định tính chất nguồn vốn để áp dụng Quyết định số ... /2016/QĐ-TTg thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4.
Tiêu chí và điều kiện lựa chọn các ngân hàng thương mại làm cơ quan cho vay lại
chịu rủi ro tín dụng
1. Ngân hàng thương mại
làm cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng phải thuộc danh sách các ngân hàng
thương mại đủ điều kiện do Bộ Tài chính lựa chọn hoặc được ít nhất một trong
các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế (Moody’s, Fitch và Standard and Poor’s)
xếp hạng tín nhiệm ở mức tín nhiệm ngang bằng với mức tín nhiệm quốc gia của Việt
Nam.
2. Trường hợp nhiều ngân
hàng thương mại liên kết với nhau hoặc các định chế tài chính phi ngân hàng
liên kết với ngân hàng thương mại đủ điều kiện để tham gia làm cơ quan cho vay
lại chịu rủi ro tín dụng, việc đánh giá khả năng tham gia làm cơ quan cho vay lại
chịu rủi ro tín dụng của các liên kết này chỉ căn cứ vào năng lực và kinh nghiệm
của một ngân hàng thương mại đủ điều kiện đứng tên đăng ký tham gia.
3. Bộ Tài chính (Cục Quản
lý nợ và Tài chính đối ngoại) thành lập và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng
đánh giá hồ sơ chào chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng. Tùy theo tính
chất và nội dung chương trình, dự án, Hội đồng đánh giá này có nhiệm vụ đánh
giá hồ sơ chào chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng cho một hoặc một số
chương trình, dự án.
4. Các ngân hàng thương mại
đủ điều kiện được Bộ Tài chính lựa chọn làm cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín
dụng không phải đánh giá lại năng lực tài chính. Kinh nghiệm cho vay lại và cho
vay lại chịu rủi ro tín dụng từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ trong
cùng lĩnh vực đang xem xét được tính ưu tiên khi đánh giá hồ sơ chào chênh lệch
lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng.
5. Hội đồng đánh giá tiến
hành đánh giá các hồ sơ chào chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng theo
phương thức chấm điểm, theo hai tiêu chí là tỉ lệ chịu rủi ro tín dụng và chênh
lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng (sử dụng thang điểm 100). Trọng số tổng
điểm cho mỗi tiêu chí này do Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại)
quyết định trước khi Hội đồng đánh giá tiến hành đánh giá, tuy nhiên trọng số
điểm cho tiêu chí chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng tối đa là 70%.
6. Các mức chào tỉ lệ chịu
rủi ro tín dụng khác nhau được quy đổi về cùng tỉ lệ tỉ lệ chịu rủi ro tín dụng
cao nhất được chào. Hệ số quy đổi cho mỗi 01% (một phần trăm) chịu rủi ro tín dụng
thấp hơn tỉ lệ chịu rủi ro tín dụng cao nhất được chào là trừ 01 điểm (một điểm).
7. Các mức chào chênh lệch
lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng khác nhau được quy đổi về cùng mức chào chênh
lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng thấp nhất. Hệ số quy đổi cho mỗi
0,01%/năm (một phần vạn/năm) chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng cao
hơn chênh lệch lãi suất/phí chịu rủi ro tín dụng thấp nhất được chào là trừ 01
điểm (một điểm).
8. Chỉ tính điểm cộng ưu
tiên cho kinh nghiệm cho vay lại và cho vay lại chịu rủi ro tín dụng từ nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ trong cùng lĩnh vực nếu các hồ sơ chào có cùng số
điểm đánh giá tổng hợp cho cả hai tiêu chí quy định tại Khoản 5 Điều này. Trong
trường hợp này, hồ sơ chào của ngân hàng nào có trị giá cho vay lại chịu rủi ro
tín dụng và/hoặc trị giá cho vay lại lớn hơn được ưu tiên lựa chọn.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền lợi của cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng
1. Cơ quan cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chính sau:
a) Làm cơ quan cho vay lại
được Bộ Tài chính ủy quyền theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP;
b) Chịu rủi ro tín dụng
theo tỉ lệ quy định tại Điều 3 Quyết định số .../2016/QĐ-TTg.
2. Cơ quan cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng khi thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 Điều này được hưởng:
a) Phí cho vay lại do thực
hiện nhiệm vụ làm cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền theo quy định
tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP;
b) Chênh lệch lãi suất/phí
chịu rủi ro tín dụng theo tỉ lệ quy định tại Điều 3 Quyết định số
.../2016/QĐ-TTg.
3. Bộ Tài chính sẽ ký hợp
đồng ủy quyền có chịu rủi ro tín dụng với cơ quan cho vay lại theo mẫu tại Phụ
lục 2 của Thông tư này.
Điều 6. Quy
trình lựa chọn ngân hàng thương mại làm cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng
1. Xây dựng danh sách ngân
hàng thương mại làm cơ quan cho vay lại.
Trên cơ sở phân loại dự án mà
cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng (100%, tối thiểu 50%, tối thiểu 30% hoặc
tối đa 30%) và xếp hạng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam của Moody’s
và/hoặc Standard and Poor’s và/hoặc Fitch, Bộ Tài chính thông báo để các ngân
hàng đủ điều kiện tự đăng ký tham gia làm cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng
của các dự án vay lại. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không có ý kiến
phản đối, Bộ Tài chính thông báo danh sách các ngân hàng thương mại đủ điều kiện
tham gia cho vay lại (danh sách này có thể được điều chỉnh định kỳ hoặc khi cần
thiết) cho các cơ quan liên quan và để giới thiệu với các nhà tài trợ.
2. Lựa chọn cơ quan cho vay lại
của từng dự án cụ thể.
a) Khi xây dựng báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư chương trình, dự án, nếu chương trình, dự án thuộc diện cho
vay lại và cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng (100%, tối thiểu 50% tối
thiểu 30% hoặc tối đa 30%), Cơ quan chủ quản của chương trình, dự án/Chủ dự án
có trách nhiệm lựa chọn ngân hàng thương mại sẽ là cơ quan cho vay lại của
chương trình, dự án trong số các ngân hàng thuộc danh sách trên để cùng tham
gia thẩm định năng lực tài chính của chủ chương trình, dự án và phương án tài
chính của chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là thẩm định tài chính chương
trình, dự án) để thông báo cho Bộ Tài chính. Ngân hàng được lựa chọn sẽ tham
gia vào quá trình thẩm định như quy trình từ Khoản 3 trở đi.
b) Trong trường hợp Cơ quan chủ
quản/Chủ chương trình, dự án không có ý kiến về việc chọn cơ quan cho vay lại
hoặc không chọn được, Bộ Tài chính sẽ là cơ quan chọn cơ quan cho vay lại cho
chương trình, dự án. Quy trình lựa chọn cơ quan cho vay lại tại Bộ Tài chính
như sau:
(b.1) Trong số các ngân hàng
thương mại thuộc danh sách tại Khoản 1, Bộ Tài chính sẽ đề nghị các ngân hàng
bày tỏ quan tâm đối với từng dự án cụ thể sau khi Bộ Tài chính có thông tin về
dự án (báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án).
(b.2) Sau khi cơ quan chủ quản
chính thức đề xuất chủ trương đầu tư dự án, bao gồm phương án trả nợ theo cơ chế
tài chính cho vay lại qua cơ quan CVL chịu RRTD từ nguồn vốn vay nước ngoài, Bộ
Tài chính thông báo cho các ngân hàng đủ điều kiện đã đăng ký quan tâm để các
ngân hàng nghiên cứu và chào chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD tối đa.
(b.3) Bộ Tài chính sẽ lựa chọn
2 ngân hàng thương mại chào mức chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD tối đa thấp
nhất để đề nghị hai ngân hàng này tham gia thẩm định với đoàn thẩm định của nhà
tài trợ.
(b.4) Sau khi có chênh lệch lãi
suất/phí chịu RRTD tối đa của 2 ngân hàng chào thấp nhất, Bộ Tài chính lấy ý kiến
của chủ chương trình, dự án và nhà tài trợ. Nếu các bên không đồng ý, cần đưa
ra được lý do thỏa đáng để Bộ Tài chính và ngân hàng trao đổi lại hoặc Bộ Tài
chính lựa chọn (các) ngân hàng khác thay thế. Trường hợp các bên thống nhất với
đề xuất này, ngân hàng tham gia thẩm định tài chính chương trình, dự án như quy
trình từ Khoản 3 trở đi.
3. Các ngân hàng được lựa chọn
tham gia thẩm định tài chính chương trình, dự án.
4. Các ngân hàng được lựa chọn
chào chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD cuối cùng áp dụng đối với chương trình,
dự án để lựa chọn ngân hàng làm cơ quan cho vay lại của chương trình, dự án.
a) Đối với cơ quan cho vay lại
do Cơ quan chủ quản/Chủ chương trình, dự án lựa chọn, ngay sau khi ngân hàng
chào chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD cuối, Cơ quan chủ quản/Chủ chương trình,
dự án có trách nhiệm thông báo với nhà tài trợ và Bộ Tài chính, đồng thời tính
toán đầy đủ chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD này vào tổng chi phí của chương
trình, dự án.
Trường hợp Cơ quan chủ quản/Chủ
dự án và ngân hàng không thỏa thuận được chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD thì
báo cáo Bộ Tài chính để Bộ Tài chính thực hiện lựa chọn ngân hàng cho vay lại từ
tiết (b.2), điểm b) Khoản 2 Điều này trở đi.
b) Đối với trường hợp Bộ Tài
chính chọn cơ quan cho vay lại: ngay trong quá trình thẩm định, hai ngân hàng
này phải chào chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD tối đa để Bộ Tài chính chọn
ngân hàng có chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD tối đa thấp nhất, chênh lệch lãi
suất/phí chịu RRTD này phải được thông báo với nhà tài trợ và chủ chương trình,
dự án để tính vào tổng chi phí của chương trình, dự án.
5. Ngân hàng được lựa chọn tham
gia vào quá trình đàm phán.
Bộ Tài chính đề nghị ngân hàng
do Cơ quan chủ quản/Chủ chương trình, dự án lựa chọn hoặc ngân hàng do Bộ Tài
chính lựa chọn có chênh lệch lãi suất/phí chịu RRTD tối đa chào thấp nhất tham
gia vào quá trình đàm phán.
Điều 7. Trường
hợp ngân hàng thương mại cấp bảo lãnh cho chủ chương trình, dự án vay lại
1. Trường hợp chủ chương
trình, dự án có đề nghị và được ngân hàng thương mại đủ điều kiện chấp nhận,
ngân hàng thương mại có thể cấp bảo lãnh cho chủ chương trình, dự án được vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ thay cho phương thức cơ quan CVL chịu
RRTD.
2. Tỉ lệ vốn vay nước
ngoài được bảo lãnh tối thiểu bằng tỉ lệ chịu RRTD tương ứng với từng trường hợp
quy định tại Điều 3 Quyết định số /2016/QĐ-TTg.
3. Mức phí bảo lãnh do
ngân hàng thương mại và chủ chương trình, dự án tự thỏa thuận theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Chế
độ báo cáo
1. Báo cáo quý:
a) Chậm nhất trước ngày 10 của
tháng đầu quý, các chủ chương trình, dự án vay lại báo cáo Bộ Tài chính về tình
hình rút vốn vay, trả nợ, dư nợ của quý trước; dự kiến rút vốn, đánh giá khả
năng trả nợ quý lập báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý khó khăn trong trả nợ (nếu
có);
b) Chậm nhất trước ngày 20 của
tháng đầu quý, cơ quan CVL chịu RRTD báo cáo Bộ Tài chính đối với từng chương
trình, dự án vay lại về tình hình rút vốn vay, trả nợ, dư nợ của quý trước; dự
kiến rút vốn, đánh giá khả năng trả nợ quý lập báo cáo và đề xuất giải pháp xử
lý khó khăn trong trả nợ (nếu có);
2. Báo cáo năm:
a) Chậm nhất trước ngày 20
của tháng 01 hàng năm, các chủ chương trình, dự án vay lại báo cáo Bộ Tài chính
về tình hình rút vốn vay, trả nợ, dư nợ của năm trước; dự kiến rút vốn, đánh
giá khả năng trả nợ năm lập báo cáo và đề xuất giải pháp xử lý khó khăn trong
trả nợ (nếu có);
b) Chậm nhất trước ngày 30
của tháng 01 hàng năm, cơ quan CVL chịu RRTD báo cáo Bộ Tài chính đối với từng
chương trình, dự án vay lại về tình hình rút vốn vay, trả nợ, dư nợ của năm trước;
dự kiến rút vốn, đánh giá khả năng trả nợ năm lập báo cáo và đề xuất giải pháp
xử lý khó khăn trong trả nợ (nếu có);
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày…..tháng....năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng;
- Toà án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ Tài chính , Vụ PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|