BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SÀN GẠO XUẤT KHẨU
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/UBTVQH10
ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh
xuất khẩu gạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn về phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu làm căn cứ để Hiệp hội Lương
thực Việt Nam xác định và công bố giá sàn gạo xuất khẩu trong từng thời kỳ; để
Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo có cơ sở ký kết hợp đồng và đăng ký hợp đồng
xuất khẩu gạo.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với Thương nhân theo quy định của Luật Thương mại có quyền kinh doanh
xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 4/11/2010 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều
3. Nguyên tắc xác định giá sàn gạo xuất khẩu
1. Phù hợp với
quan hệ cung cầu, diễn biến của giá thóc, gạo ở thị trường trong nước (giá thóc
định hướng được công bố, mặt bằng giá mua thóc, gạo hàng hóa trong nước) và giá
gạo theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo mà các Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
giao dịch trên thị trường thế giới.
2. Bảo đảm tính
đúng, tính đủ chi phí kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ, bảo đảm
hiệu quả kinh doanh của Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Điều
4. Giải thích từ ngữ.
1. Chi phí
kinh doanh gạo xuất khẩu thực tế hợp lý, hợp lệ là những chi phí cần thiết
mà các Thương nhân đã chi ra để kinh doanh xuất khẩu gạo đạt các tiêu chuẩn phẩm
cấp gạo nhất định tại một thời điểm, địa điểm nhất định, được xác định trên cơ
sở các chế độ, chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ
quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật và phù hợp với mặt bằng
giá thị trường.
2. Giá sàn gạo
xuất khẩu là mức tiền VND và quy đổi ra đồng ngoại tệ (loại ngoại tệ được
thỏa thuận sử dụng làm đồng tiền thanh toán quốc tế) theo tỷ giá của Ngân hàng
thương mại mà các Thương nhân giao dịch tại thời điểm tính giá để công bố giá
sàn gạo xuất khẩu của một tấn gạo lọt lòng tàu tại cảng xuất khẩu Việt Nam, gắn
với từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được tính theo nguyên tắc, căn cứ và phương
pháp quy định tại Thông tư này.
3. Giá vốn gạo
xuất khẩu là toàn bộ các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ các Thương nhân đã
chi ra để kinh doanh gạo xuất khẩu từ khâu thu mua nguyên liệu đến khi hoàn
thành gạo thành phẩm lọt lòng tàu trước khi đưa gạo đi bán, được tính bằng VND
và quy đổi ra đồng ngoại tệ theo tỷ giá niêm yết của Ngân hàng thương mại mà
các Thương nhân giao dịch để kinh doanh gạo xuất khẩu.
4. Giá thóc định
hướng là mức giá mua thóc của các Thương nhân do cơ quan có thẩm quyền xác
định, công bố và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giá gạo
trên thị trường thế giới được xác định tại Thông tư này là giá gạo xuất khẩu
của các nước có số lượng xuất khẩu lớn do Hiệp hội Lương thực Việt Nam xác định.
6. Phương
pháp chi phí là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá vốn
gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo và mức lợi nhuận dự
kiến bình quân của các Thương nhân xuất khẩu gạo.
7. Phương
pháp khấu trừ là phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu căn cứ vào giá
gạo theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được các thương nhân Việt Nam giao dịch
trên thị trường các nước nhập khẩu gạo với số lượng lớn trên thế giới do Hiệp hội
Lương thực Việt Nam xác định chiết trừ toàn bộ chi phí trung bình mà các Thương
nhân thực hiện đưa hàng từ cảng xuất khẩu đến bán cho khách hàng mua gạo tại cảng
nhập khẩu và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm của Thương nhân
xuất khẩu cho khách hàng nhập khẩu (bao gồm chi phí xếp dỡ và vận tải quốc tế,
chi phí bảo hiểm vận tải, bảo hiểm hàng hóa như: phí bến cảng, phí thuế hải
quan, kiểm tra chất lượng, các chi phí khác).
Chương 2.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ SÀN
GẠO XUẤT KHẨU
MỤC
1. PHƯƠNG PHÁP CHI PHÍ
Điều
5. Căn cứ tính giá
1. Căn cứ vào
giá vốn gạo xuất khẩu bình quân của tất cả các tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo của các
Thương nhân xuất khẩu gạo.
2. Mức lợi nhuận
bình quân dự kiến của ngành kinh doanh xuất khẩu gạo
3. Chính sách xuất
khẩu gạo và các chính sách liên quan đến xuất khẩu gạo của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
Điều
6. Phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm
cấp gạo
1. Giá sàn gạo
xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo được xác định theo công thức
sau:
Giá
sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)
|
=
|
Giá
vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (VNĐ, USD/tấn)
|
+
|
Lợi
nhuận dự kiến
|
+
|
Các
loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
|
2. Xác định giá
vốn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo
a) Giá vốn gạo
xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo làm cơ sở để tính giá sàn
gạo xuất khẩu được xác định theo các yếu tố chi phí như sau:
- Nếu giá vốn gạo
xuất khẩu tính từ phương thức mua thóc để xay xát chế biến gạo xuất khẩu xác định
theo Bảng dưới đây:
STT
|
NỘI
DUNG CHI PHÍ
|
KÝ
HIỆU
|
A
|
Chi phí sản
xuất, chế biến gạo nguyên liệu xuất khẩu
|
CNL
|
1
|
Chi phí nguyên
liệu
|
|
2
|
Chi phí xay
xát thóc thành gạo
|
|
3
|
Chi phí sản xuất
chung
|
|
A1
|
Tổng chi phí sản
xuất, chế biến (1) + (2) + (3)
|
TC
|
4
|
Tổng lượng gạo
nguyên liệu xô thu hồi
|
Q1
|
5
|
Giá trị sản phẩm
phụ thu hồi được
|
Gp1
|
A2
|
Giá thành gạo
nguyên liệu xô = (TC - Gp1)/Q1
|
ZNL
|
B
|
Chi phí làm
hàng xuất khẩu
|
CXK1
|
1
|
Chi phí phân
loại gạo
|
Cp
|
2
|
Chi phí lau
bóng gạo, bao bì, lưu kho
|
CL
|
3
|
Tổng lượng gạo
thành phẩm thu hồi
|
Q2
|
4
|
Giá trị sản phẩm
phụ thu hồi được
|
Gp2
|
B1
|
Giá thành gạo
xuất khẩu tại kho, bảo quản = (ZNL + CP + CL
- Gp2)/Q2
|
ZXK
|
C
|
Chi phí xuất
khẩu (1) + (2) + (3) + (4) + (5) + (6)
|
CXK2
|
1
|
Chi phí vận
chuyển, bốc xếp
|
|
2
|
Chi phí đứng
tàu
|
|
3
|
Chi phí bán
hàng
|
|
4
|
Chi phí tài
chính (trả lãi vay nếu có)
|
|
5
|
Chi phí kiểm định
hàng xuất khẩu
|
|
6
|
Chi phí quản
lý doanh nghiệp
|
|
D
|
Giá vốn gạo
xuất khẩu lọt lòng tàu bình quân
|
ZXK
+ CXK2
|
- Nếu Giá vốn gạo
xuất khẩu tính từ phương thức mua gạo nguyên liệu xô để chế biến hàng xuất khẩu
thì giá vốn gạo xuất khẩu cũng xác định các yếu tố chi phí theo bảng trên nhưng
loại trừ các khoản chi phí ở mục A; chỉ tính chi phí ở mục B, C và cộng thêm
chi phí mua gạo tại kho.
- Nếu Giá vốn xuất
khẩu gạo tính từ phương thức mua gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của các đơn vị
cung ứng gạo xuất khẩu thì giá vốn xuất khẩu gạo chỉ được tính giá mua gạo xuất
khẩu và các khoản chi phí nêu ở mục C bảng trên.
b. Nội dung một
số khoản chi phí cơ bản được xác định như sau:
b1. Chi phí
nguyên liệu là chi phí mua thóc (hoặc gạo) bao gồm: giá mua thóc (hoặc gạo
nguyên liệu) đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với mặt bằng giá thóc, gạo
trong nước tại thời điểm mua xuất khẩu và chi phí phục vụ mua hàng xuất khẩu; cụ
thể:
- Giá mua do thương
nhân xuất khẩu gạo quy định phù hợp với giá thóc định hướng do cơ quan có thẩm
quyền công bố và hướng dẫn thực hiện, phù hợp với giá thị trường trong khu vực.
- Chi phí phục vụ
mua hàng xuất khẩu, gồm: chi phí giao nhận, cân đong, thanh quyết toán, chi phí
phục vụ mua hàng xuất khẩu khác (nếu có).
Những loại chi
phí này nếu có quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ chi, mức độ chi, định
mức kinh tế kỹ thuật thì tính theo quy định của Nhà nước. Đối với, các loại chi
phí chưa có quy định của Nhà nước thì áp dụng theo định mức, chế độ chi tiêu do
Hiệp hội (nếu có), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của các quyết định đó.
Đối với chi phí
tiền lương chi ra cho quá trình kinh doanh gạo xuất khẩu tính theo định mức lao
động và theo nguyên tắc nêu trên nhân (x) với đơn giá tiền lương hoặc tiền
công. Đơn giá tiền lương được tính căn cứ vào tiền lương cơ bản do Nhà nước quy
định; các khoản: lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp) và các chế độ
khác cho người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, pháp luật về tiền
lương và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Phương pháp xây dựng, thẩm
quyền phê duyệt và đăng ký đơn giá tiền lương thực hiện theo quy định hiện hành
đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
b2. Chi phí xay
xát thóc thành gạo:
- Nếu thương
nhân tự tổ chức xay xát thì tính đầy đủ các chi phí chi ra phục vụ việc xay xát
thóc ra gạo như chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí thu hồi sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chi phí liên quan khác (nếu có).
Nguyên tắc tính toán các khoản chi phí này như hướng dẫn tại Tiết b1, Điểm b,
Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.
- Nếu Thương
nhân phải thuê các cơ sở xay xát khác xay xát, chế biến gạo cho mình thì tính
theo giá thực tế thuê phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm thuê thể
hiện trên hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, các chứng từ hóa đơn
theo quy định của pháp luật.
b3. Chi phí lau
bóng gạo, chi phí phân loại gạo, chi phí vận chuyển, bốc xếp:
Nguyên tắc tính
toán các khoản chi phí này như hướng dẫn đối với cách tính chi phí xay xát thóc
thành gạo tại Tiết b2, Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Thông tư này.
b4. Các khoản
chi phí như: Chi phí sản xuất chung, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí phân bổ để tính vào giá thành sản phẩm áp dụng
theo các quy định tại các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6,
Khoản 7, Điều 10; các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ
để xác định giá thành sản phẩm, áp dụng theo quy định tại Điều
11 quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư số
154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế
tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
b5. Giá trị sản
phẩm phụ thu hồi được xác định bằng: tổng lượng sản phẩm phụ thu hồi được trong
quá trình chế biến gạo xuất khẩu nhân (x) với giá bán sản phẩm phụ thu hồi theo
mặt bằng giá thị trường.
3. Lợi nhuận dự
kiến:
a) Nguyên tắc
xác định lợi nhuận: Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư này, các thương nhân dự
kiến tỷ suất lợi nhuận hoặc mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với tỷ suất lợi nhuận
bình quân ngành.
Mức lợi nhuận được
tính bằng tỷ suất lợi nhuận (%) tính trên giá vốn gạo xuất khẩu.
b) Phương pháp
xác định lợi nhuận:
Mức lợi nhuận dự
kiến tối đa được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận thực tế toàn ngành xuất khẩu gạo
(đã được kiểm toán hoặc quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) bình
quân một năm của ba năm trước liền kề với thời điểm tính giá.
MỤC
II. PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
Điều
7. Căn cứ tính giá
1. Căn cứ vào
giá gạo trên thị trường thế giới.
2. Căn cứ vào
chi phí trung bình mà các Thương nhân thực hiện đưa gạo từ cảng xuất khẩu đến
bán cho khách hàng mua gạo tại cảng nhập khẩu (CNF/CIF đến một cảng nhất định)
và hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu gạo của thương nhân xuất khẩu cho
khách hàng nhập khẩu.
3. Căn cứ chính
sách xuất khẩu gạo và các chính sách liên quan đến xuất khẩu gạo của Nhà nước từng
thời kỳ.
Điều
8. Phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu bình quân của từng tiêu chuẩn phẩm
cấp gạo
1. Giá sàn gạo
xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo được xác định theo công
thức sau:
Giá
sàn gạo xuất khẩu bình quân theo từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (USD/tấn)
|
=
|
Giá
gạo trên thị trường thế giới của từng tiêu chuẩn phẩm cấp gạo (USD/tấn)
|
-
|
Tổng
chi phí thực hiện đưa sản phẩm từ cảng xuất khẩu đến cảng nhập khẩu (USD/tấn)
|
2. Xác định tổng
chi phí thực hiện đưa sản phẩm từ cảng xuất khẩu đến cảng nhập khẩu, gồm những
chi phí thực tế hợp lý, như sau:
- Chi phí vận tải
quốc tế và xếp dỡ (nếu thỏa thuận bên bán chịu chi phí xếp dỡ);
- Phí, lệ phí bến
cảng;
- Phí, lệ phí hải
quan;
- Phí kiểm định
sản phẩm;
- Các chi phí
khác (nếu có).
MỤC
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SÀN GẠO XUẤT KHẨU
Điều
9. Điều kiện áp dụng các phương pháp xác định giá sàn gạo xuất khẩu
1. Căn cứ vào
chi phí kinh doanh xuất khẩu gạo và căn cứ vào giá thị trường thế giới, căn cứ
điều kiện xuất khẩu theo giá FOB hoặc giá CNF/CIF, Thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo lựa chọn áp dụng một trong hai phương pháp xác định phù hợp quy định tại
Mục I, Mục II, Chương II Thông tư này để xác định mức giá cụ thể bảo đảm thực
hiện đúng các nguyên tắc xác định giá sàn gạo xuất khẩu quy định tại Điều 3
Thông tư này.
2. Trong trường
hợp giá thị trường thế giới hạ thấp, Thương nhân phải tính toán tiết giảm chi
phí kinh doanh của mình, không được ép giá mua thóc, gạo của người sản xuất xuống
thấp không phù hợp với giá thóc định hướng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền và mặt bằng giá thị trường và phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá
thóc, gạo ở thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
ngày 4/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và các quy định của
pháp luật có liên quan về bình ổn giá.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Hiệp hội
Lương thực Việt Nam:
Căn cứ quy định
tại Thông tư này và tổng hợp báo cáo kết quả tính toán xác định giá sàn gạo xuất
khẩu của Thương nhân xuất khẩu gạo, tính toán giá sàn gạo xuất khẩu theo từng
tiêu chuẩn, phẩm cấp gạo bình quân chung của ngành kinh doanh xuất khẩu gạo,
công bố giá sàn gạo xuất khẩu ngay từ đầu vụ và phù hợp với từng thời kỳ để làm
cơ sở cho các Thương nhân ký kết và đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo. Đồng thời
thông báo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương giá sàn đã công bố và phải giải trình
chi tiết việc tính toán, công bố, thay đổi giá. Định kỳ hàng tuần thông báo giá
mua lúa, giá gạo xuất khẩu các loại của các tỉnh có lúa hàng hóa và hàng quý,
năm tổng hợp thông báo giá thành gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu về
Bộ Tài chính.
2. Các Thương
nhân xuất khẩu gạo:
Căn cứ quy định
tại Thông tư này các thương nhân có trách nhiệm tính toán xác định giá sàn gạo
xuất khẩu của đơn vị mình báo cáo Hiệp hội Lương thực Việt Nam để tổng hợp
chung. Định kỳ hàng quý, năm gửi báo cáo giá thành xuất khẩu gạo về Hiệp hội
Lương thực Việt Nam để tổng hợp thông báo Bộ Tài chính.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được hướng dẫn, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ban chỉ đạo về phòng chống tham nhũng;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- UBND và Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VB (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Tổng công ty Lương thực Miền Nam, Tổng công ty Lương thực Miền Bắc;
- Website Bộ TC;
- Lưu: VT, QLG.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|