Thông tư 89/1999/TT-BTC thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 89/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 16/07/1999
Ngày có hiệu lực 16/07/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/1999/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/11/1996;
Căn cứ vào các Luật, Pháp lệnh thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:

Phần thứ nhất:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1/ Thông tư này áp dụng đối với:

- Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài.

- Các doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Nếu Hiệp định có các quy định nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp liên doanh khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

- Các bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên nước ngoaì hợp doanh) theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Riêng đối với các bên hoạt động trên cơ sở hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT) nếu trong quy chế hoạt động do Chính phủ ban hành có quy định nghĩa vụ thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng theo các quy định của bản quy chế hoạt động.

2/ Một số định nghĩa:

- "Năm tính thuế" là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh được Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng khác với năm dương lịch thì năm tính thuế là năm tài chính mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp doanh được phép áp dụng.

- "Năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế" là năm tài chính đầu tiên doanh nghiệp phát sinh thu nhập chịu thuế, chưa bù trừ số lỗ được chuyển của các năm trước.

- "Hợp đồng giao dịch, mua bán không theo giá thị trường" là các hợp đồng giao dịch, mua bán bị ảnh hưởng bởi các quan hệ thương mại không bình thường như giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết mà trong đó các doanh nghiệp này bị ràng buộc với nhau bởi những điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt khác với những điều kiện được đưa ra giữa các doanh nghiệp độc lập.

Các Doanh nghiệp được coi là liên kết trong các trường hợp sau đây:

(i) Một Doanh nghiệp tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn pháp định hoặc vốn cổ phần vào một Doanh nghiệp khác.

(ii) Hai Doanh nghiệp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp của một Doanh nghiệp khác hoặc hai Doanh nghiệp cùng có một Doanh nghiệp khác tham gia góp vốn.

Phần thứ hai:

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1/ Đối tượng chịu thuế:

Tất cả các khoản thu nhập thu được từ bất kỳ hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Ngân hàng liên doanh (dưới đây gọi chung là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); bên nước ngoài hợp doanh thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.

- Thu nhập từ các hoạt động khác.

2/ Đối tượng nộp thuế:

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp một Công ty nước ngoài đầu tư cùng một lúc vào nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế thu nhập doanh nghiệp được tính riêng cho từng doanh nghiệp hoặc từng hợp đồng hợp tác kinh doanh.

[...]