Thông tư 80/2007/TT-BNN hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông lâm sản và thủ tục hỗ trợ sản xuất đối với các vùng tái định cư thủy điện sơn la do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành.

Số hiệu 80/2007/TT-BNN
Ngày ban hành 24/09/2007
Ngày có hiệu lực 18/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hồ Xuân Hùng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN/
 ******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 80/2007/TT-BNN

 Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2007

 

THÔNG TƯ

 

HƯỚNG DẪN QUY HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP GẮN VỚI CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA

 

Căn cứ Điều 26, khoản 4 Điều 34 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản, trình tự thủ tục xây dựng và thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất tại các vùng, khu, điểm tái định cư của Dự án thủy điện Sơn La.

I. QUY HOẠCH, BỐ TRÍ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP GẮN VỚI CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN

Căn cứ quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thủy điện Sơn La và quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo:

Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã có các khu, điểm tái định cư, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc vùng tái định cư thủy điện Sơn La tiến hành lập và phê duyệt quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm tại các khu, điểm tái định cư.

Trong quá trình lập và phê duyệt quy hoạch cần lưu ý một số nội dung sau đây:

1. Định hướng chung

a) Khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế về đất đai, khí hậu, lao động và truyền thống văn hóa ở các khu, điểm tái định cư để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa đa dạng, độc đáo, bền vững và hiệu quả nhằm tăng thu nhập, ổn định và từng bước cải thiện đời sống các hộ dân vùng tái định cư.

- Nhóm các sản phẩm chủ lực: lúa, ngô, đậu tương, chè chất lượng cao, mía, cây ăn quả (nhãn, xoài, hồng, chuối), cao su (theo dự án đầu tư), chăn nuôi (trâu, bò, dê, ngựa, lợn, gia cầm, thủy sản nước ngọt); sản phẩm lâm nghiệp (gỗ và ngoài gỗ).

- Nhóm sản phẩm đa dạng độc đáo: lúa đặc sản, cây ăn quả ôn đới (mận, đào), rau, hoa ôn đới, cà phê chè, bông, dâu tằm, cây dược liệu.

- Nhóm các sản phẩm chế biến: chế biến chè, cà phê, chế biến rau quả, đường, thức ăn gia súc, chế biến lâm sản.

b) Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản chế biến để tăng năng suất, chất lượng, tăng giá trị thu nhập và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.

c) Huy động mọi nguồn vốn đầu tư: vốn dự án tái định cư thủy điện Sơn La và các dự án đầu tư khác trên địa bàn, vốn tín dụng và vốn tự có của các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến nông lâm sản và phát triển dịch vụ thương mại trong vùng.

2. Hướng bố trí cụ thể

a) Đối với trồng trọt

- Đối với đất ruộng:

+ Khai thác tốt diện tích đất ruộng để sản xuất lúa nước: ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ thâm canh tăng vụ; đối với diện tích đất ruộng mới khai hoang cần tăng cường cải tạo đồng ruộng, bón phân hữu cơ để tăng khả năng giữ nước. Sử dụng giống lúa có khả năng chịu hạn; các giống lúa lai có năng suất cao; bón phân cân đối, phòng trừ sâu bệnh kịp thời để tăng năng suất và sản lượng lúa. Ở các khu, điểm tái định cư có điều kiện đất đai khí hậu phù hợp, khuyến khích phát triển một số giống lúa đặc sản, các giống lúa chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

+ Đối với diện tích đất ruộng không có nguồn nước tưới ổn định, sản xuất lúa bấp bênh bố trí trồng màu (ngô, các loại cây có củ), lạc, đậu tương hoặc trồng cỏ chăn nuôi để tăng hiệu quả kinh tế.

+ Những khu, điểm tái định cư gần các thị trấn, thị xã cần quy hoạch diện tích trồng rau, hoa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sản xuất hàng hóa.

- Đối với đất vườn gắn với đất ở: do diện tích không lớn nên chủ yếu bố trí trồng rau, đậu, cây ăn quả ngắn ngày (chuối, đu đủ, gấc) phục vụ tiêu dùng tại chỗ và làm hàng hóa.

- Đối với đất nương rẫy, đất đồi núi:

+ Nương rẫy có độ dốc dưới 150: bố trí trồng ngô, lúa nương luân canh, xen canh với các cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, lạc, đậu đỗ); đẩy mạnh việc thiết kế nương bậc thang, trồng cây phân xanh và tận dụng tàn dư thực vật tủ đất tăng chất hữu cơ cho đất. Hạn chế mở rộng diện tích trồng sắn, chỉ trồng sắn ở những vùng đã được quy hoạch là vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến; thực hiện làm nương bậc thang và trồng xen cây họ đậu để hạn chế xói mòn.

+ Đối với đất đồi, núi độ dốc từ 150 đến 200 chủ yếu phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương để lựa chọn và bố trí các loại cây trồng phù hợp trong số các loại sản phẩm nêu ở điểm a, khoản 1, Mục I trên đây, theo nguyên tắc:

Những loại cây trồng, giống cây trồng đang phát triển tốt ở vùng sở tại, có thị trường tiêu thụ cần quy hoạch mở rộng diện tích và thâm canh để tạo vùng hàng hóa có sản lượng và chất lượng cao.

[...]