BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
791B-TT/LS-TVPL
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 9 năm 1995
|
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 791B-TT/LS-TVPL NGÀY 08 THÁNG 09 NĂM 1995
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY CHẾ HÀNH NGHỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC LUẬT SƯ NƯỚC
NGOÀI Ở VIỆT NAM
Căn cứ Điều 2 của Nghị định số
42/CP ngày 8 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ ban hành quy chế hành nghề tư vấn
pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quy
chế).
Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành hữu quan.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Quy chế như sau:
1. Về đối tượng
được xét cấp Giấy phép đặt Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài (sau đây gọi tắt
là Chi nhánh).
1.1. Đối tượng được xét cấp giấy
phép đặt Chi nhánh tại Việt Nam là các tổ chức luật sư nước ngoài có đơn xin
phép đặt chi nhánh gửi Bộ Tư pháp theo quy định của Quy chế.
1.2. Tổ chức luật sư nước ngoài
quy định tại Quy chế là tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật của nước ngoài được
thành lập và đang hoạt động phù hợp với pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính
của tổ chức đó.
2. Về điều
kiện cấp Giấy phép đặt Chi nhánh.
2.1. Tổ chức luật sư nước ngoài
muốn được cấp giấy phép đặt chi nhánh tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 6 của Quy chế.
2.2. Khách hàng nước ngoài hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam quy định tại điểm 1 Điều 6 của Quy chế bao
gồm:
a. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
đang hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
b. Cá nhân tổ chức nước ngoài
đang xúc tiến dự án đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
3. Về thủ tục
cấp Giấy phép đặt Chi nhánh.
3.1. Tổ chức luật sư nước ngoài
muốn đặt Chi nhánh tại Việt Nam phải gửi Bộ Tư pháp hai bộ hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ
gồm có:
a. Đơn xin phép đặt Chi nhánh do
người đứng đầu của tổ chức luật sư nước ngoài ký tên (Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này);
b. Các giấy tờ kèm theo quy định
tại Điều 11 của Quy chế.
3.2. Trong trường hợp tổ chức luật
sư nước ngoài muốn đặt hai chi nhánh, thì phải làm thủ tục xin phép riêng đối với
mỗi Chi nhánh.
3.3. Tên của Chi nhánh phải bao
gồm tên của tổ chức luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi được phép đặt Chi nhánh. Trong trường hợp hai Chi nhánh được đặt tại một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tên gọi của Chi nhánh phải kèm theo số
I hoặc II.
3.4. Vụ quản lý luật sư, tư vấn
pháp luật, Bộ Tư pháp ký nhận hồ sơ xin đặt Chi nhánh của tổ chức luật sư nước
ngoài.
3.5. Khi nộp hồ sơ xin phép đặt
Chi nhánh, tổ chức luật sư nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp.
4. Về đăng
ký hành nghề
4.1. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày được cấp giấy phép, Chi nhánh phải đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt trụ sở.
Mỗi Chi nhánh chỉ được có một trụ
sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt Chi nhánh.
4.2. Hồ sơ đăng ký hành nghề bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a. Giấy xin đăng ký hành nghề
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b. Bản sao Giấy phép đặt Chi
nhánh;
c. Bản sao hợp đồng và các giấy
tờ khác có liên quan đến việc thuê nhà để đặt trụ sở của Chi nhánh theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
d. Bản sao hợp đồng và các giấy
tờ khác liên quan đến việc thuê nhân viên phục vụ là công dân Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Các bản sao nói tại điểm này phải
có chứng nhận của Công chứng Nhà nước Việt Nam.
4.3. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp phải hoàn thành thủ tục đăng ký và cấp
Giấy đăng ký hành nghề cho Chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hành nghề cho Chi nhánh. Sở Tư pháp gửi một bảo sao Giấy
đăng ký hành nghề cho Bộ Tư pháp.
4.4. Việc đăng ký hành nghề quá
thời hạn quy định tại Điều 14 của Quy chế chỉ được thực hiện, nếu có lý do
chính đáng được Bộ Tư pháp chấp thuận. Chi nhánh phải làm đơn trình bày rõ lý
do chậm đăng ký hành nghề gửi Bộ Tư pháp.
Bộ Tư pháp chỉ xét đơn xin đăng
ký hành nghề quá hạn, nếu đơn được gửi chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày hết hạn
đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, Bộ Tư pháp xem xét và thông báo bằng văn bản về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận cho đăng ký quá hạn.
5. Về thủ tục
thay đổi nội dung Giấp phép, gia hạn hoạt động cho Chi nhánh.
5.1. Việc thay đổi nội dung giấy
phép đặt Chi nhánh bao gồm những điểm sau đây:
a. Thay đổi tên gọi;
b. Thay đổi trụ sở;
c. Thay đổi người đại diện;
d. Thay đổi danh sách luật sư;
e. Thay đổi nội dung và lĩnh vực
hành nghề.
Chi nhánh muốn thay đổi nội dung
Giấy phép đặt Chi nhánh phải làm đơn gửi Bộ Tư pháp; trong đơn phải ghi rõ nội
dung thay đổi, lý do xin thay đổi.
5.1.1. Chi nhánh chỉ thay đổi
tên gọi trong trường hợp tổ chức luật sư nước ngoài đã thay đổi tên gọi phù hợp
với pháp luật của nước nơi thành lập tổ chức luật sư đó.
5.1.2. Trong trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được
phép đặt Chi nhánh, thì Chi nhánh phải đăng ký trụ sở mới tại Sở Tư pháp. Khi
đăng ký phải nộp bản sao hợp đồng và các giấy tờ khác liên quan đến việc thuê
trụ sở mới.
Việc thay đổi trụ sở chỉ được thực
hiện sau khi đăng ký trụ sở mới.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày đăng ký trụ sở mới, Chi nhánh phải thông báo địa chỉ đặt trụ sở mới cho Bộ
Tư pháp.
Trong trường hợp thay đổi trụ sở
từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được phép đặt Chi nhánh sang tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác, thì Chi nhánh phải làm đơn xin phép Bộ Tư
pháp, trong đó nêu rõ lý do xin thay đổi trụ sở.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày Bộ Tư pháp quyết định cho phép thay đổi trụ sở. Chi nhánh phải làm thủ tục
đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt
trụ sở mới theo quy định tại Điều 14 của Quy chế và hướng dẫn tại điểm 4 của
Thông tư này.
5.1.3. Chi nhánh muốn thay đổi
người đại diện thì kèm theo đơn xin phép phải có văn bản của tổ chức luật sư nước
ngoài uỷ nhiệm luật sư thay thế làm người đại diện.
5.1.4. Chi nhánh muốn thay đổi,
bổ sung luật sư vào danh sách luật sư hành nghề trong Chi nhánh, thì kèm theo
đơn xin phép phải có lý lịch tư pháp, lý lịch nghề nghiệp, bản sao Giấy phép
hành nghề của luật sư dự kiến bổ sung.
5.1.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận đơn và các giấy tờ kèm theo. Bộ Tư pháp quyết định cho phép hoặc từ
chối việc xin thay đổi nội dung Giấy phép. Quyết định cho phép thay đổi nội
dung Giấy phép được cấp cho Chi nhánh một bản và gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở một bản.
5.2. Chậm nhất 60 ngày, trước
khi hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép nếu Chi nhánh muốn gia hạn hoạt động
phải gửi Bộ Tư pháp một bộ hồ sơ, gồm có:
a. Đơn xin gia hạn hoạt động của
Chi nhánh do người đứng đầu tổ chức luật sư nước ngoài ký tên;
b. Báo cáo tóm tắt hoạt động của
Chi nhánh trong thời hạn hoạt động tại Việt Nam.
Bộ Tư pháp có văn bản đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cho
biết ý kiến về việc gia hạn hoạt động cho Chi nhánh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản nói trên của Bộ Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp nêu rõ ý kiến của mình về việc gia
hạn hoạt động cho Chi nhánh.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ về việc xin gia hạn hoạt động của Chi nhánh. Bộ Tư pháp
quyết định cho phép hoặc từ chối gia hạn hoạt động của Chi nhánh.
Quyết định gia hạn hoạt động được
làm thành 03 bản, một bản cấp cho đương sự, một bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở và một bản lưu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định gia hạn hoạt động. Chi nhánh phải đăng ký gia hạn hoạt
động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ
sở.
Khi đăng ký gia hạn hoạt động,
Chi nhánh phải nộp bản sao Quyết định gia hạn hoạt động có chứng nhận của Công
chứng Nhà nước Việt Nam.
6. Về quyền,
nghĩa vụ của Chi nhánh, của luật sư nước ngoài.
6.1. Chi nhánh được tư vấn về
pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh, đầu tư,
thương mại cho khách hàng nước ngoài, khách hàng Việt Nam.
6.2. Luật sư nước ngoài của Chi
nhánh không được tư vấn về pháp luật Việt Nam, bao gồm:
a. Giải thích, diễn giải các quy
định của pháp luật Việt Nam;
b. Đưa ra ý kiến về việc áp dụng
pháp luật Việt Nam;
c. Soạn thảo hợp đồng và các văn
bản khác có nội dung áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam;
d. Các hình thức tư vấn khác về
pháp luật Việt Nam.
Khi khách hàng yêu cầu thực hiện
công việc tư vấn quy định tại điểm này, Chi nhánh phải ký kết hợp đồng với tổ
chức tư vấn pháp luật Việt Nam để luật sư tư vấn Việt Nam thực hiện việc tư vấn
đó. ý kiến tư vấn về pháp luật Việt Nam của luật sư tư vấn Việt Nam phải được
thực hiện bằng văn bản có chữ ký của luật sư và xác nhận của tổ chức tư vấn
pháp luật Việt Nam.
6.3. Công dân Việt Nam muốn tập
sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a. Có bằng cử nhân luật;
b. Có tư cách đạo đức tốt;
c. Không phải là người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt hoặc người chưa được
xoá án.
Chi nhánh muốn nhận công dân Việt
Nam tập sự hành nghề tư vấn pháp luật tại Chi nhánh phải gửi Sở Tư pháp 2 bộ hồ
sơ cá nhân của người được dự kiến nhận tập sự, gồm các giấy tờ sau đây:
a. Bản sao bằng cử nhân luật có
chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
b. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú;
c. Lý lịch tư pháp do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp xem xét, đối chiếu với các điều kiện đã quy định
và trả lời bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc nhận người tập sư
của Chi nhánh.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo không chấp thuận, người xin tập sự tại Chi nhánh có thể
gửi đơn khiếu nại đến Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 30 ngày, Bộ Tư
pháp xem xét khiếu nại và thông báo cho người khiếu nại về quyết định giải quyết
khiếu nại.
Chi nhánh tổ chức luật sư nước
ngoài chỉ được ký hợp đồng nhận công dân Việt Nam tập sự sau khi có văn bản chấp
thuận của Sở Tư pháp.
Hình thức, nội dung và thủ tục
ký kết hợp đồng tập sự phải phù hợp với pháp luật về lao động.
Thời hạn tập sự của công dân Việt
Nam tại Chi nhánh là 2 năm và có thể gia hạn, nhưng thời hạn tập sự không quá 3
năm.
6.4. Luật sư của Chi nhánh phải
mua bảo hiểm trách nhiệm cho việc hành nghề tư vấn pháp luật tại Việt Nam tại Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam.
6.5. Chi nhánh theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính phải đăng ký nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
6.6. Chi nhánh được có con dấu
riêng, ghi rõ tên của Chi nhánh, tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đặt trụ sở theo quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về chế độ
báo cáo, kiểm tra.
7.1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
Chi nhánh phải báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình (Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này) cho Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
7.2. Khi cần thiết, Bộ Tư pháp
tiến hành kiểm tra hoặc phối hợp với Bộ ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra.
Việc kiểm tra được thông báo cho
Chi nhánh 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
Khi có dấu hiệu chi nhánh hoặc
luật sư của Chi nhánh vi phạm pháp luật Việt Nam, Bộ Tư pháp có thể quyết định
kiểm tra đột xuất.
7.3. Chi nhánh phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành
kiểm tra.
8. Về điều
khoản thi hành
Tổ chức luật sư nước ngoài đã được
phép đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam, nếu có nguyện vọng hành nghề tư vấn
pháp luật tại Việt Nam thì phải làm đầy đủ thủ tục xin phép đặt chi nhánh theo
quy định của Quy chế và hướng dẫn tại Thông tư này; nếu trong thời hạn 6 tháng,
kể từ ngày ban hành Quy chế mà tổ chức luật sư nước ngoài không nộp hồ sơ xin
phép đặt Chi nhánh cho Bộ Tư pháp, thì Văn phòng đại diện của tổ chức luật sư
nước ngoài đó phải chấm dứt hoạt động.
Trong trường hợp tổ chức luật sư
nước ngoài có hồ sơ xin phép đặt chi nhánh gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn quy định,
thì Văn phòng đại diện của tổ chức luật sư nước ngoài đó phải chấm dứt hoạt động
ngay sau khi có quyết định của Bộ Tư pháp về việc cấp hoặc từ chối cấp giấy
phép đặt Chi nhánh.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.
Tiêu đề tên
Mẫu số 01
Tổ chức Luật sư nước ngoài
Ngày.... tháng.... năm 199
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT CHI NHÁNH TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Ngài Bộ trưởng Bộ Tư
pháp
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Tôi là:........... Người đứng đầu.......
(tên Tổ chức luật sư nước ngoài) bày tỏ nguyện vọng xin ngài cho phép chúng tôi
là:
Tên đầy đủ của tổ chức luật sư
nước ngoài:......................................................
..........................................................................................................................
Quốc tịch:.........................................................................................................
.........................................................................................................................
Thành lập ngày..... tháng ......
năm ..................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính:.........................................................................................
.........................................................................................................................
Tel:.....................
Telex:................
Fax:..........................................................
được đặt Chi nhánh tại Việt Nam
với nội dung như sau:
Tên đầy đủ của Chi nhánh tại Việt
Nam:........................................................
........................................................................................................................
Trụ sở của Chi nhánh xin đặt tại
tỉnh (thành phố):..........................................
Nội dung hoạt động và lĩnh vực
hành nghề tư vấn pháp luật:.........................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Thời hạn hoạt động:........................................................................................
Họ và tên luật sư quản lý, điều
hành Chi nhánh:............................................
.......................................................................................................................
Số lượng luật sư nước ngoài và
nhân viên Việt Nam dự kiến sẽ làm việc tại Chi
nhánh:.................................................................................................
Số lượng luật sư nước
ngoài:..........................................................................
Số lượng nhân viên Việt
Nam:.................. Bao gồm:....................................
Nhân viên Văn phòng:
Phiên dịch:
Lái xe:
Nhân viên khác:
Chúng tôi xin cam kết rằng Chi
nhánh, các luật sư và nhân viên của Chi nhánh sẽ tuân thủ pháp luật Việt Nam và
hoạt động đúng với Giấy phép được cấp.
Xin gửi tới Ngài lời chào trân
trọng.
Người đứng đầu
Tổ
chức luật sư nước ngoài
Ký tên (đóng dấu, nếu có)
Mẫu số 02
Tiêu đề tên Chi nhánh
Kính gửi: Ngài Bộ trưởng Bộ Tư
pháp
BÁO CÁO
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
Quý......
Năm ......
I. Cơ cấu tổ chức
- Số người làm việc cho Chi
nhánh là: trong đó:
+ Số luật sư nước ngoài:
+ Số nhân viên Việt Nam:
(Ghi rõ họ tên, quốc tịch, chức
danh và nhiệm vụ chính được giao)
II. Tình hình hoạt động của Chi
nhánh
1. Hoạt động tư vấn pháp luật.
1.1. Số khách hàng nước ngoài có
hoạt động đầu tư, kinh doanh thương mại tại Việt Nam
1.2. Số khách hàng Việt Nam
1.3. Tổng số vụ việc tư vấn pháp
luật đã nhận: trong đó:
+ Số vụ việc đã hoàn thành:
Luật sư thực hiện
+ Số vụ việc đang thực hiện:
Luật sư thực hiện
+ Số vụ việc chưa thực hiện:
+ Một số vụ việc tư vấn pháp luật
chính mà Chi nhánh đã thực hiện (ghi rõ họ, tên khách hàng, lĩnh vực, nội dung,
kết quả việc tư vấn).
1.4. Những vụ việc phải bồi thường
thiệt hại vật chất do lỗi của luật sư Chi nhánh gây ra cho khách hàng: (Ghi rõ
họ, tên khách hàng, lĩnh vực, nội dung vụ việc tư vấn và số tiền phải bồi thường).
1.5. Doanh thu
1.6. Tổng số tiền đã nộp thuế:
(Ghi rõ số tiền phải nộp đối với
từng loại thuế)
2. Tổ chức hội thảo và thông tin
tại Việt Nam:
3. Hỗ trợ đào tạo cán bộ pháp lý
Việt Nam:
4. Hợp tác với các cơ quan nhà
nước, các tổ chức hành nghề tư vấn pháp luật, tổ chức luật sư của Việt Nam (Ghi
rõ chương trình, lĩnh vực, nội dung).
5. Các hoạt động khác.
III. Tự đánh giá
IV. Phương hướng hoạt động trong
thời gian tới
và ý kiến đề xuất
Luật
sư quản lý, điều hành chi nhánh
Ký tên
(Ghi rõ họ, tên)