Công văn về việc hướng dẫn triển khai thực hiệnThông tư 84/TT-BTC

Số hiệu 406-TCHQ/kTTT
Ngày ban hành 12/02/1998
Ngày có hiệu lực 12/02/1998
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cầm
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 406-TCHQ/kTTT

Hà Nội, ngày 12 tháng 2 năm 1998

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 406-TCHQ/KTTT NGÀY 12 THÁNG 2 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ 84/TT-BTC

Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Ngày 13/11/1997, Bộ Tài chính đã Ban hành Thông tư số 84/1997/TT/LB hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số quy định về thuế xuất nhập khẩu trong các Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/08/1993 và số 53 TC/TCT ngày 13/07/1995 của Bộ Tài chính. Để đảm bảo việc triển khai Thông tư này được thuận lợi, thực hiện thống nhất trong toàn ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết thêm một số điểm cụ thể như sau:

I. VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ LÀ NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG RỒI XUẤT KHẨU:

1. Việc đăng ký định mức:

- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý của định mức trên đối với từng mã hàng cụ thể để đăng ký với cơ quan thuế nơi quản lý và cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu.

- Trên cơ sở định mức mà doanh nghiệp đã đăng ký cơ quan Hải quan chấp nhận làm thủ tục xuất nhập khẩu và quản lý theo dõi việc xuất nhập khẩu.

- Trường hợp trong quá trình sản xuất có sự thay đổi về định mức, mẫu mã hoặc định mức đã đăng ký trước không phù hợp với mức tiêu hao thực tế thì doanh nghiệp phải có văn bản xin đăng ký lại trước khi xuất khẩu sản phẩm.

2. Về quyết toán:

- Trên cơ sở bảng đối chiếu tổng hợp (thống kê cụ thể toàn bộ từng loại tờ khai xuất, nhập khẩu) về tổng số nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu so với tổng số sản phẩm đã xuất khẩu thông qua định mức mà doanh nghiệp đã đăng ký để tiến hành kiểm tra quyết toán, làm căn cứ ra quyết định không thu thuế hoặc hoàn thuế khi sản phẩm đã xuất khẩu. - Trường hợp kiểm tra phát hiện cơ sự khai báo gian dối, chênh lệch trong việc xây dựng định mức mà doanh nghiệp đã đăng ký so với mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sản xuất thực tế cho đơn vị sản phẩm thì đều bị coi là hành vi gian lận trốn thuế và ngoài việc xử lý truy thu thuế nhập khẩu phần chênh lệch thì còn bị xử phạt theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (từ 2 đến 5 lần số thuế gian lận).

3. Thẩm quyền xét hoàn thuế:

- Nếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi nhận được thông báo thuế chính thức mà doanh nghiệp đã xuất khẩu hết toàn bộ sản phẩm thì doanh nghiệp chuyển hồ sơ đến cơ quan Hải quan để ra quyết định không thu thuế.

- Nếu ngoài thời hạn 90 ngày kể từ khi nhận được thông báo thuế chính thức mà doanh nghiệp chưa xuất khẩu hết số sản phẩm thì được xử lý như sau:

+ Đối với phần sản phẩm chưa xuất khẩu ngoài thời hạn 90 ngày thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu cho số nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm chưa xuất khẩu, sau khi xuất khẩu hết số sản phẩm còn lại, doanh nghiệp sẽ được làm thủ tục hoàn thuế tại Bộ Tài chính nhưng phải chịu phần phạt chậm nộp thuế nhập khẩu số nguyên liệu, vật tư tương ứng với số sản phẩm xuất khẩu ngoài thời hạn 90 ngày.

+ Đối với số nguyên liệu dùng để sản xuất phần sản phẩm đã thực xuất khẩu trong 90 ngày thì cơ quan Hải quan quyết toán và ra quyết định không thu thuế nhập khẩu phần nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu trong 90 ngày.

II. VIỆC XỬ LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP HÀNG NHẬP KHẨU KHÔNG PHÙ HỢP VỚ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ĐÃ KÝ KẾT HAY LÝ DO KHÁCH QUAN BUỘC PHẢI TÁI XUẤT KHẨU TRẢ LẠI CHO CHỦ HÀNG NƯỚC NGOÀI:

1. Việc xử lý thuế nhập khẩu này chỉ được xem xét trong trường hợp hàng nhập khẩu không phù hợp về quy cách, phẩm chất, chất lượng so với hợp đồng thương mại đã ký kết, hay vì lý do khách quan khác. Còn tất cả các trường hợp hàng nhập khẩu thực tế sai tên hàng, số lượng so với hợp đồng thương mại và các chứng từ nhập khẩu, đã ký kết thì đều phải xử phạt vi phạm hành chính theo quy định chung.

2. Trong vòng 45 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục Hải quan và giải phóng hàng, doanh nghiệp có yêu cầu phải làm văn bản giải trình về sự khác biệt để xin tái xuất và gửi cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu (doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại Hải quan địa phương nào thì phải làm thủ tục tái xuất tại cơ quan Hải quan địa phương đó).

Sau khi nhận được văn bản giải trình của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan cử ngay cán bộ đến niêm phong số hàng hoá xin tái xuất, đồng thời lập biên bản chứng nhận việc niêm phong số hàng hoá nói trên.

3. Khi doanh nghiệp được cơ quan chức năng cho phép làm thủ tục tái xuất thì cơ quan Hải quan phải đối chiếu cụ thể về số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, model... của lô hàng tái xuất ban đầu và ghi rõ hàng tái xuất theo tờ khai nhập khẩu số... ngày... tháng... năm...

4. Sau khi có quyết định của Bộ Tài chính về hoàn thuế nhập khẩu hay không thu thuế nhập khẩu (nếu tái xuất trong thời hạn nộp thuế) thì cơ quan Hải quan căn cứ vào quyết định đó để thanh khoản tờ khai.

III. VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MÁY MÓC THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ, NHÀ THẦU TRÚNG THẦU ĐƯA VÀO VIỆT NAM PHỤC VỤ VIỆC THI CÔNG XÂY DỰNG LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HAY CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THUÊ MƯỢN TỪ NƯỚC NGOÀI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT ĐƯỢC BỘ THƯƠNG MẠI CHO PHÉP NHẬP KHẨU DƯỚI HÌNH THỨC TẠM NHẬP, TÁI XUẤT.

1. Tính thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu theo loại hình này theo quy định hiện hành. Số thuế nhập khẩu thu được nộp vào tài khoản thuế tạm thu.

2. Xác định tình trạng thực tế của máy móc, thiết bị "tạm nhập, tái xuất" để làm căn cứ hoàn thuế.

- Việc xác định máy móc, thiết bị... là mới hay đã qua sử dụng: phải qua kết quả kiểm hoá, chứng thư giám định... và các văn bản cần thiết như hợp đồng nhập khẩu, thuê mượn, văn bản cho phép của Bộ Thương mại, v. v...

Sau khi có kết quả phải ghi rõ trên tờ khai tạm nhập là hàng mới hay đã qua sử dụng để làm cơ sở cho việc hoàn thuế sau này.

[...]