Thông tư 67/2005/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 169/2005/QĐ-TTg thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với kho bạc nhà nước giai đoạn 2005 - 2007 do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 67/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 24/08/2005
Ngày có hiệu lực 27/09/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Huỳnh Thị Nhân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 67 /2005/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 169/2005/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2005  CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2005 - 2007

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính; 
Căn cứ Quyết định số 169/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2005-2007”;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước như sau:

I-NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước (KBNN) trực thuộc Bộ Tài chính theo Quyết định số 169/2005/QĐ-TTg ngày 07/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Không thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KBNN, gồm: Trung tâm tin học và thống kê, Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, Tạp chí Quản lý ngân quĩ Quốc gia. Các đơn vị này thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp.

2. Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động của KBNN phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu sau:

a) Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước quĩ ngân sách nhà nước, các quĩ tài chính và các quĩ khác của Nhà nước; hoàn thành nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và quản lý tài sản quốc gia quí hiếm; nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ và phục vụ các hoạt động dịch vụ thông qua giao dịch, thanh toán với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của KBNN; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững  mạnh, có trình độ chuyên môn cao; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.

c) Tạo quyền chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao khoán, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.

d) Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức KBNN.

3. Nguồn kinh phí bảo đảm các hoạt động của KBNN bao gồm: Nguồn kinh phí hoạt động được giao khoán (kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn kinh phí thu được từ hoạt động nghiệp vụ); nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung không khoán chi và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. KBNN có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tài sản và các nguồn kinh phí hoạt động được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.

5. Trong phạm vi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị, Tổng Giám đốc KBNN quyết định giao khoán cho các đơn vị thuộc hệ thống KBNN cho phù hợp.

II-NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Khoán biên chế:

a) Số biên chế giao khoán đối với các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống KBNN được thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được tính trong tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao của Bộ Tài chính.

b) Trong phạm vi số biên chế được giao khoán, KBNN được chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, quản lý và sử dụng công chức theo quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.

KBNN có trách nhiệm giao khoán biên chế cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống KBNN, bảo đảm tổng số biên chế giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán không vượt quá số biên chế đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán cho KBNN.

Ngoài số biên chế được giao khoán, KBNN được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo qui định của pháp luật.

c) Số biên chế giao khoán cho KBNN được xem xét điều chỉnh trong trường hợp do thành lập thêm (hoặc sáp nhập) các KBNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi cần thiết phải điều chỉnh biên chế được giao khoán, Tổng Giám đốc KBNN có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét để thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2.Khoán kinh phí hoạt động:

a) Nguồn kinh phí khoán của KBNN, bao gồm:

- Ngân sách Nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm.

- Nguồn kinh phí thu được từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN theo qui định của pháp luật, gồm:

+ Thu phát sinh trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá...

+ Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.

[...]