THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
127/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 127/2002/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 9
NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 02 năm
1998 và Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 05 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính trong 3 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31
tháng 12 năm 2004.
Điều 2.
Việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu sau đây:
1. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Kho bạc Nhà nước
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp
công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy
trong công tác quản lý ngân quỹ, phục vụ khách hàng và các giao dịch tài chính
của Nhà nước.
3. Thực hiện đúng các quy định về
chế độ thu; đồng thời thực hành tiết kiệm chống lãng phí đối với các khoản chi
để tạo điệu kiện đầu tư phát triển ngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gắn trách nhiệm vật chất với lợi ích của công
chức Kho bạc Nhà nước trong hoạt động nghiệp vụ.
4. Thực hiện công khai, dân chủ
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Về giao khoán biên chế.
1.Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao khoán số biên chế cho Kho bạc Nhà nước phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao theo quy định và trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy
quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước.
Số biên chế giao khoán cho Kho bạc Nhà nước được xác định trong phạm vi tổng số
biên chế được giao cho Bộ Tài chính.
2. Trường hợp
có biến động về số lượng đơn vị Kho bạc Nhà nước do thành lập thêm hoặc sáp nhập
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm
vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh biên chế cho phù hợp.
3. Kho bạc Nhà nước được chủ động
thực hiện việc tuyển dụng, thuê mướn lao động theo quy định của Bộ Lao động, bảo
đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Nguồn tài chính của Kho bạc Nhà nước.
1. Ngân sách Nhà nước cấp.
2. Nguồn kinh phí từ khoản chênh
lệch thu, chi phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
3. Nguồn kinh phí tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Mức khoán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp là 210 tỷ đồng/năm. Kho bạc
Nhà nước được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại các khoản 2, 3 Điều 4 Quyết định
này để bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6.
Nội dung khoán kinh phí hoạt động bao gồm:
1. Chi thường xuyên, gồm: chi
cho con người; chi quản lý hành chính; chi hoạt động nghiệp vụ; chi đoàn ra,
đoàn vào.
2. Chi ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin theo chương trình, kế hoạch của cơ quan.
3. Chi sửa chữa cơ sở vật chất,
mua sắm tài sản phục vụ nhiệm vụ chuyên môn được giao.
4. Chi đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ ngắn hạn cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của cơ quan.
Điều 7.
Không thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối với các khoản chi sau đây:
1. Chi xây dựng cơ bản tập trung
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Chi hiện đại hoá tin học theo
chương trình của Chính phủ.
3. Chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo kế hoạch của Nhà nước.
5. Chi thực hiện tinh giản biên
chế theo chế độ do Nhà nước quy định.
6. Chi nghiệp vụ không thường
xuyên (phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, chi nghiệp
vụ không thường xuyên khác).
Điều 8.
Kho bạc Nhà nước được sử dụng kinh phí do tăng thu, tiết kiệm chi cho các nội
dung sau:
1. Bổ sung cho các khoản chi
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, chi đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng và nâng cao năng
lực hoạt động của ngành.
2. Điều chỉnh tăng mức tiền
lương tối thiểu cho cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nước không quá 2,5 lần so với
mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
3. Trợ cấp thêm ngoài chính sách
chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức
lại lao động (nếu có).
4. Trích lập các quỹ: Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập; Quỹ phát triển hoạt động ngành; Qũy khen thưởng; Quỹ
phúc lợi. Mức trích hai Quỹ khen thưởng và Qũy phúc lợi tối đa không quá 3
tháng lương thực hiện.
Kho bạc Nhà nước
được chủ động xây dựng định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc
thù trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn
tài chính được sử dụng quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Số kinh phí khoán nếu không sử dụng
hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 9.
Trong thời gian thực hiện khoán kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi chính
sách, chế độ, Kho bạc Nhà nước tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính
sách, chế độ mới. Trường hợp nguồn tài chính của Kho bạc Nhà nước không đủ để bảo
đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 10.
Hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm trong
việc chỉ đạo thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh
phí hoạt động đối với Kho bạc Nhà nước; phối hợp với các cơ quan liên quan
thống nhất giải quyết những vướng mắc phát sinh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện.
Điều 11.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Những quyết
định và các văn bản hướng dẫn trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định
này.
Điều 12.
Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.