Thông tư 61/2000/TT/BNN-KH hướng dẫn lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 61/2000/TT/BNN-KH
Ngày ban hành 06/06/2000
Ngày có hiệu lực 21/06/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Lê Huy Ngọ
Lĩnh vực Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 61/2000/TT/BNN-KH

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 61/2000/TT/BNN-KH NGÀY 6 THÁNG 6 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN LẬP QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

Để thực hiện Nghị quyết số 03 /2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về Kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập Qui hoạch phát triển trang trại như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Đưa kinh tế trang trại phát triển phù hợp với qui hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương, khắc phục tình trạng tự phát, hiệu quả thấp và kém bền vững.

- Khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, nước, sinh vật, lao động, vốn và các tiềm năng kinh tế khác để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng và giá trị cao, tạo việc làm và nâng cao thu nhập của nông dân.

- Hình thành các vùng sản xuất tập trung các loại cây trồng, vật nuôi là thế mạnh của mỗi vùng, gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ cho việc phát triển kinh tế trang trại theo hướng thâm canh, đạt hiệu quả cao.

- Phát triển kinh tế trang trại bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và sản xuất bền vững.

II. NỘI DUNG QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

1- Qui hoạch sử dụng đất đai

- Tiến hành kiểm tra, nắm vững quĩ đất hiện đang sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp; Quĩ đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven sông, ven biển, mặt nước có khả năng khai thác đưa vào sử dụng trong nông - lâm - ngư nghiệp theo phương thức trang trại; Thể hiện rõ quĩ đất trồng cây công nghiệp, đồng cỏ, đất phát triển các loại rừng, diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất giành cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.

- Bố trí các vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển, đất hoang hoá để giao cho các tổ chức, cá nhân có khả năng phát triển kinh tế trang trại dưới hình thức giao, cho thuê hoặc đấu thầu sử dụng.

- Những nội dung trên phải thể hiện trên bản đồ tỷ lệ lớn. Ở những nơi chưa có thì tạm thời dùng các sơ đồ để thể hiện.

2- Qui hoạch sản xuất nông - lâm nghiệp và chế biến - tiêu thụ nông sản

- Căn cứ vào điều kiện thị trường, đất đai, nguồn nước, khí hậu, kinh nghiệm truyền thống... để bố trí các loại cây trồng, vật nuôi chính trong vùng phát triển trang trại để làm cơ sở hướng dẫn cho các chủ trang trại. Đối với vùng còn nhiều đất đai, phát triển sản xuất trồng trọt kết hợp với chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản để làm ra nhiều sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Đối với vùng đất ít, người đông thì phát triển các ngành nghề sử dụng ít đất nhưng có hiệu quả cao như làm giống, trồng hoa, cây cảnh, chăn nuôi gia súc và thuỷ đặc sản, kết hợp với các hoạt động dịch vụ, ngành nghề để sử dụng được nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Xác định lâm phần ổn định của các loại rừng trong vùng phát triển trang trại để làm cơ sở giao hoặc khoán bảo vệ rừng cho chủ trang trại theo nghị định số 163/1999/NĐ.CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất , cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Xác định cơ cấu cây rừng chính để trồng rừng.

- Xác định hướng phát triển chế biến; Lựa chọn công nghệ chế biến phù hợp với từng vùng để hướng dẫn cho trang trại áp dụng, chú trọng qui mô vừa và nhỏ, áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại kết hợp với phương pháp truyền thống được cải tiến.

- Bố trí các công trình thuỷ lợi, giao thông, điện, điện thoại... phục cho phát triển trang trại ở các vùng tập trung, nhất là các vùng đất mới. Xác định rõ nguồn vốn đầu tư. Nhà nước hộ trợ đầu tư các công trình có liên quan chung đến toàn vùng. Phần đầu tư trong nội bộ trang trại do chủ trang trại tự đảm nhận phù hợp với qui hoạch phát triển chung.

- Hình thành mạng lưới các cơ sở sản xuất và cung ứng giống cây con tốt, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông.... trên địa bàn, kết hợp giữa các cơ sở của nhà nước với các thành phần kinh tế khác. Hộ trợ các trang trại có khả năng làm dịch vụ kỹ thuật cho các trang trại và hộ nông dân khác trong vùng.

- Khuyến khích việc liên doanh, liên kết giữa trang trại với các doanh nghiệp nhà nước và thành phần kinh tế khác trên địa bàn để sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm làm ra.

4- Qui hoạch phát triển nguồn nhân lực

- Xác định nhu cầu và hướng hộ trợ các chủ trang trại đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, quản lý, nhất là kiến thức tiếp thị, hạch toán kinh tế thông qua các lớp ngắn hạn và các khoá đào tạo dài hạn.

- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ giữa các trang trại.

5- Bảo vệ môi trường

Nêu rõ yêu cầu đối với các trang trại về việc bảo vệ rừng, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, chống ô nhiễm do chất thải, nhất là đối với các trang trại canh tác trên các vùng đất dốc và các trang trại chăn nuôi qui mô lớn, hướng dẫn các biện pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường phù hợp

III. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

1- Điều tra nắm tình hình kinh tế trang trại đã có trên địa bàn về số lượng, qui mô, kết quả sản xuất và thu nhập của trang trại. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của phát triển kinh tế trang trại ở địa phương.

[...]