PHỦ
THỦ TƯỚNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
60-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 06 năm 1962
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỌC NGHỀ
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, công tác đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho công nhân là một công tác rất
quan trọng. Từ ngày hòa bình lập lại đến nay Chính phủ đã ban hành một số chính
sách, chế độ nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân kỹ thuật, các Bộ,
các ngành, các địa phương đã tích cực tiến hành công tác đào tạo và đạt được một
số thành tích đáng kể. Do nhu cầu đào tạo bỗi dưỡng công nhân rất lớn, các
ngành nghề đang được phát triển rộng rãi, chế độ học nghề đang áp dụng hiện nay
có nhiều điểm không còn thích hợp nữa.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ
Lao động Thủ tướng Chính phủ ra thông tư này, quy định một số điều cần thiết đối
với các ngành các địa phương có đào tạo công nhân và đối với người học nghề, nhằm
cải tiến công tác đào tạo, xây dựng một lực lượng công nhân mới, có giác ngộ xã
hội chủ nghĩa, có khả năng nghề nghiệp, có trình độ văn hóa và sức khỏe tốt để
phục vụ đắc lực cho công cuộc kiến thiết chủ nghĩa xã hội.
I. TIÊU CHUẨN
VÀ THỂ LỆ TUYỂN CHỌN NGƯỜI HỌC NGHỀ.
1. Tiêu chuẩn.
a) Tuổi: Người
mới tuyển vào học nghề, tuổi phải từ 17 đến 25. Đối với những nghề ít học có thể
tuyển những người từ 16 tuổi. Đối với bộ đội tình nguyện chuyển ngành và những
người đang làm việc tại cơ quan, xí nghiệp Nhà nước nếu được chuyển qua học những
nghề nặng nhọc đòi hỏi nhiều sức khỏe, thì tuổi tối đa không được quá 30; nếu học
những nghề đơn giản không đòi hỏi nhiều sức khỏe thì không hạn chế tuổi.
b) Sức khỏe: Người học
nghề phải có đủ sức khoẻ theo yêu cầu của từng nghề, phải có giấy khám sức khỏe
do bác sĩ hoặc y sĩ công chứng nhận.
c) Văn
hóa: Người được tuyển vào học nghề trong các trường chính quy phải có trình
độ văn hóa hết lớp 5. Người được tuyển vào học trong các trường lớp bên cạnh xí
nghiệp hoặc kèm cặp trong sản xuất phải có trình độ văn hóa hết cấp I.
Đối với bộ đội tình nguyện chuyển
ngành và những người đang làm việc cho cơ quan xí nghiệp Nhà nước được đi học
nghề phải có trình độ văn hóa hết lớp 4.
Đối với các dân tộc ít người, tuỳ
tình hình cụ thể từng nơi, khi tuyển sinh có thể châm chước một phần về trình độ
văn hóa, nhưng trong quá trình đào tạo phải giúp cho họ nâng cao trình độ văn
hóa tới mức cần thiết theo yêu cầu đào tạo.
Trường hợp đặc biệt, phải có
trình độ văn hóa cao hơn quy định trong thông tư này, cơ quan tuyển sinh cần thảo
luận với Bộ Lao động trước khi tuyển sinh.
d) Chính trị: Người học
nghề phải là người có quyền công dân,lý lịch rõ ràng, hạnh kiểm tốt.
2. Thể lệ
tuyển chọn:
a) Trước khi mở trường lớp
đào tạo công nhân, các ngành cần có kế hoạch tuyển sinh trao đổi trước với cơ
quan Lao động để thống nhất tiêu chuẩn lựa chọn và thống nhất hướng tuyển sinh.
b) Người xin học nghề phải
làm giấy cam đoan theo đúng nội quy của trường lớp học nghề và phục tùng sự điều
động của Nhà nước sau khi học xong.
c) Nếu người xin học nghề,
không có giấy chứng nhận học lực, hoặc có nhưng không hợp lệ( không do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp) đều phải thi kiểm tra trình độ văn hóa.
II. CHẾ ĐỘ HỌC
TẬP.
Thời gian học sẽ tùy theo yêu cầu,
nội dung chương trình học tập của các loại nghề để quyết định nhằm đào tạo những
người học nghề toàn diện về lý thuyết, tay nghề, văn hóa, sức khỏe, đạo đức và
thái độ lao động.
Nội dung chương trình, tài liệu
và kế hoạch giảng dạy đào tạo do các ngành biên soạn phải được Hội đồng thẩm
duyệt chương trình thông qua. Đối với các chương trình, tài liệu nào chưa được
Hội đồng thẩm duyệt thông qua, các Bộ, các ngành mở trường lớp phải gửi lên Bộ
Lao động góp ý kiến.
III. QUYỀN LỢI
VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HỌC NGHỀ.
A. Mức sinh hoạt
phí cho học sinh mới tuyển vào học ở các trường lớp chính quy:
- Năm thứ nhất, sinh hoạt phí mỗi
tháng : 21đ00
- Năm thứ hai, sinh hoạt phí mỗi
tháng : 24.đ00
- Riêng đối với các nghề rèn,
đúc thì năm thứ nhất sinh hoạt phí mỗi tháng 24đ; năm thứ hai,sinh hoạt phí mỗi
tháng 27đồng.
B. Mức sinh hoạt phí
cho người mới tuyển vào học ở các trường lớp bên cạnh xí nghiệp và theo lối kèm
cặp trong sản xuất:
Số
thứ tự
|
Loại
nghề được đào tạo
|
Năm
thứ I
|
Năm
thứ II
|
1
2
3
4
|
Mi –nơ hầm lò, đốt lửa đầu máy
xe lửa.
Các loại máy thi công trên
công trường, nông trường, lâm trường, khảo sát địa chất, nghề rèn, đúc( kể cả
rèn, đúc ở xí nghiệp, công trường) lái xe ô- tô vận tải.
Riêng các loại máy chạy bằng
giây xích như máy kéo, máy ủi
Cơ điện ở xí nghiệp, hóa chất,
ô tô hành khách và du lịch
Các loại nghề thuộc công nghiệp
nhẹ
|
40đ00
27,00
30,00
24,00
21,00
|
31đ00
27đ00
|
- Đối với các loại nghề do điều
kiện sản xuất không thể vừa làm vừa học phải tập trung một thời gian để học xong
lý thuyết, mới xuống cơ sở sản xuất học thực hành cho đến khi mãn khóa, trong
thời gian học lý thuyết sinh hoạt mỗi tháng là 21đ (không phân biệt ngành nghề).
Khi xuống cơ sở học thực hành mới áp dụng mức sinh hoạt phí như quy định ở bảng
trên.
Các Bộ, các ngành phải dựa vào mức
sinh hoạt phí trên đây để quy định cho từng loại nghề khác của ngành mình và phải
thông qua Bộ Lao động trước khi thực hiện.
C. Mức sinh hoạt
phí cho những người đang làm việc được điều chỉnh sang học nghề ở các trường
chính quy,các trường lớp bên cạnh xí nghiệp và kèm cặp trong sản xuất :
1. Người trong biên chế được
chuyển sang học nghề:
Trong suốt thời gian học nghề kể
cả thời gian tập sự được hưởng một khoản phụ cấp bằng 95% lương chính và phụ cấp
khu vực nếu có. Nếu 95% lương thấp hơn mức sinh hoạt phí của nghề được đào tạo
sẽ được hưởng mức sinh hoạt phí chung quy định ở điều B, mục III trong thông tư
này.
2. Bộ đội tình nguyện chuyển
sang học nghề.
Hưởng theo chế độ chung quy định
cho bộ đội tình nguyện chuyển ngành hiện nay (theo nghị định số 01/CP của hội đồng
Chính phủ ban hành tháng 1 năm 1961 và thông tư liên bộ số 03 ngày 25-1-1961 do
Liên bộ Nội vụ, Lao động ban hành)
3. Đồng bào, học sinh miền Nam
được giới thiệu đi học nghề:
Áp dụng theo chế độ chung quy định
cho những người mới tuyển vào học nghề quy định ở điểm A và B mục III trong
thông tư này.
Riêng đối với những người không
có gia đình miền Bắc, hoặc có gia đình nhưng mức thu nhập bình quân hàng tháng
tính theo đầu người trong gia đình không quá 20 đồng, được phụ cấp thêm mỗi
tháng 5 đồng cho đến khi tốt nghiệp.
4. Đối với những người đã lao động
liên tục ở các cơ quan, doanh nghiệp,xí nghiệp, công trường quốc doanh chưa được
tuyển chính thức, được giới thiệu đi học.
Những người đã lao động liên tục
từ 1 năm trở lên ( tính từ ngày vào làm đến ngày được giới thiệu đi học) mức
sinh hoạt phí được quy định như sau:
- Học nghề thuộc loại công nghiệp
nhẹ, sinh hoạt phí mỗi tháng 28 đồng và phụ cấp khu vực nếu có;
- Học các nghề thuộc loại công
nghiệp nặng, sinh hoạt phí mỗi tháng 31 đồng và phụ cấp khu vực nếu có;
- Trường hợp học những nghề mà mức
sinh hoạt phí của nghề đó cao hơn mức phụ cấp 28 đồng hay 31 đồng, được hưởng mức
sinh hoạt phí theo nghề mình học như quy định ở điểm B mục III trong thông tư
này.
D. Các quyền lợi
khác:
1. Người học nghề nếu học ở những
vùng có phụ cấp khu vực từ 20% trở lên, được trợ cấp thêm mỗi tháng 3 đồng.
2. Bồi dưỡng làm đêm: nếu học ca
đêm ( từ nửa đêm đến sáng) mỗi đêm được bỗi dưỡng thêm 0đ20.
3. Ngày nghỉ : Người học nghề
trong các trường chính quy được nghỉ các ngày lễ, ngày chủ nhật và thời gian
nghỉ hàng năm theo quy định của Nhà nước.Học trong các trường lớp bên cạnh xí
nghiệp hoặc kèm cặp trong sản xuất, nghỉ theo quy định chung cho công nhân,
viên chức của xí nghiệp ấy.
4. Ốm đau, tai nạn và bảo hộ lao
động trong thời gian học nghề.
a) Người học nghề trực tiếp làm
những việc có hại sức khoẻ được trang bị phòng hộ và bồi dưỡng vật chất như
công nhân.
b) Trong khi đang học tập, nếu xảy
ra tai nạn lao động sẽ được điều trị cho đến khi khỏi. Mọi phí tổn điều trị kể
cả viện phí do Nhà nước đài thọ, sinh hoạt phí vẫn được hưởng như khi học.
Sau thời gian điều trị, nếu cơ
quan y tế từ cấp tỉnh trở lên chứng nhận không đủ sức khỏe để học tập hoặc công
tác sẽ cho thôi học đồng thời báo cho chính quyền địa phương nơi người đó ở để
giúp đỡ.
c) Trường hợp bị chết trong thời
gian nhà trường đang quản lý, nhà trường sẽ chịu tiền mai táng phí như đối với
công nhân, viên chức Nhà nước.
d) Học sinh mới tuyển vào học
nghề, bị đau ốm được cấp phát thuốc men hoặc viện phí theo như tiêu chuẩn quy định
cho công nhân, viên chức Nhà nước. Trong trường hợp ốm đau lâu quá 3 tháng sang
tháng thứ tư, nhà trường sẽ xoá danh sách học sinh và chuyển về địa phương hoặc
đưa điều trị tại bệnh viện theo tiêu chuẩn nhân dân.
Đối với đồng bào và học sinh miền
Nam, nếu bị đau ốm lâu, quá 3 tháng, sang tháng thứ tư, nhà trường sẽ cho thôi
học và thi hành theo chỉ thị số 1000-TTg ngày 9-8-1956 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chế độ ốm đau cho đồng bào miền Nam.
đ) Những người trong biên chế, bộ
đội tình nguyện chuyển ngành và những người lao động liên tục ở các doanh nghiệp,
xí nghiệp,công trường,nông trường Nhà nước từ một năm trở lên, được giới thiệu
đi học, trong một thời gian học nghề vẫn được hưởng các chế độ quy định trong
điều lệ tạm thời về bảo hiểm xã hội, do quỹ bảo hiểm xã hội đài thọ.
e) Đối với nữ sinh mới tuyển vào
học nghề mỗi tháng được cấp thêm 0đ30 vệ sinh phí.
Đ. Tuyển dụng và sắp
xếp học sinh khi tốt nghiệp:
1. Thời kỳ tập sự:
Những người học sinh tốt nghiệp ở
các trường lớp kèm cặp trong sản xuất,các trường lớp bên cạnh xí nghiệp được miễn
thời gian tập sự.
Những người học sinh tốt nghiệp ở
trường chính quy phải qua thời kỳ tập sự tối đa là 3 tháng (không phân biệt
ngành nghề). Trong thời gian tập sự học sinh tốt nghiệp được hưởng 85% lương của
cấp bậc thợ yêu cầu đào tạo.
Đối với những người đang làm việc
được điều chỉnh sang học nghề tại các trường chính quy được miễn thời gian tập
sự sau khi mãn khóa.
2. Sắp xếp tuyển dụng:
Những người học nghề trong các
trường lớp sau khi học xong đều phải qua kỳ thi tốt nghiệp và được Hội đồng
giám khảo kỳ thi ấy chứng nhận.
Sau khi tốt nghiệp đạt yêu cầu
thì được xếp bậc lương của thang lương nghề được đào tạo.
- Trường hợp có quy định thời
gian tập sự thì sau thời gian tập sự sẽ sắp xếp theo bậc lương của thang lương
nghề được đào tạo.
- Đối với học sinh không tốt
nghiệp, được kéo dài thêm thời gian học tập không quá 2 tháng, khi sát hạch vẫn
không đạt, sẽ xếp thấp hơn một bậc của bậc theo yêu cầu đào tạo. Trường hợp bậc
yêu cầu đào tạo là bậc I thì hưởng lương 85% lương bậc I trong thời gian 06
tháng, sau thời gian này xí nghiệp,công trường sẽ xem xét và chính thức xếp
lương.
- Trường hợp học chưa hết chương
trình,nhưng do yêu cầu sản xuất phải phân phối học sinh đi phục vụ sản xuất ở
các xí nghiệp, công trường thì các Bộ chủ quản cùng với Bộ Lao động nghiên cứu,
hướng dẫn cụ thể việc sắp xếp lương.
E. Nhiệm vụ của người học nghề.
1. Người học nghề phải triệt để
tôn trọng và thi hành nội quy của xí nghiệp hay trường lớp, khi tốt nghiệp phải
chịu sự phân công của Nhà nước theo những điều đã cam kết trong hợp đồng học
nghề.
2. Trong thời gian học, nếu vi
phạm nội quy của trường lớp hoặc bỏ học không có lý do chính đáng hoặc sau khi
tốt nghiệp không chịu sự phân công của Nhà nước thì xí nghiệp hay trường lớp
đào tạo sẽ xét hoàn cảnh cụ thể và tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà xử lý thích đáng,
trong trường hợp người học nghề phạm lỗi nặng xí nghiệp hay trường lớp đào tạo
có thể đưa ra khối trường lớp hoặc truy tố trước pháp luật, đồng thời người học
nghề phải bồi thường mọi chi phí trong thời gian học.
G. Nhiệm vụ của các ngành có tổ
chức trường lớp học nghề.
1. Phải đảm bảo thực hiện đúng
thời gian và chất lượng đã được quy định trong chương trình kế hoạch đào tạo,
giảng dạy.
2. Phải thi hành đầy đủ các chế
độ về quyền lợi của học sinh học nghề do Nhà nước quy định.
IV. PHẠM VI
ÁP DỤNG
Thông tư này áp dụng cho tất cả
các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường có tổ chức trường
lớp đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Đối với việc đào tạo công nhân
kỹ thuật cho công nghiệp địa phương, Uỷ ban hành chính địa phương dựa vào các
điều quy định trong thông tư này mà tuỳ theo hoàn cảnh thực tế của địa phương
mà áp dụng cho thích hợp, nhưng không được cao hơn những chế độ đã quy định
trong thông tư này.
- Đối với những ngành nghề giản
đơn, chỉ cần hướng dẫn một thời gian ngắn có thể làm được, đối với các trường lớp
đào tạo nếu không có yêu cầu, mục đích, chương trình kế hoạch, không được Bộ,
ngành chủ quản và Bộ Lao động thông qua đều không được áp dụng những điều quy định
trong thông tư này.
- Thông tư này thi hành kể từ
ngày được ban hành. Những chế độ học nghề quy định trước đây trái với thông tư
này đều bãi bỏ.
- Bộ Lao động chịu trách nhiệm
hướng dẫn và theo dõi việc thi hành thông tư này.
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị
|