Thông tư 60/2000/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 60/2000/TT-BTC |
Ngày ban hành | 20/06/2000 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2000 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2000/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2000 |
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ban hành ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà
nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/ NĐ-CP
ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải như sau:
1- Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải nộp vào ngân sách Nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được để lại 100% cho ngân sách địa phương quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này.
2- Cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiền có trách nhiệm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có thể nộp tiền phạt bằng ngoại tệ chuyển đổi theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm nộp phạt. Thời hạn nộp tiền phạt không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
3- Biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành và được quản lý, sử dụng theo chế độ quy định hiện hành.
A- THỦ TỤC THU, NỘP TIỀN PHẠT
1- Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải phải ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải lập thành 03 (ba) bản: 1 bản giao cho người bị xử phạt; 1 bản gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi nộp tiền phạt và một bản lưu tại cơ quan người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Trường hợp mức xử phạt từ 2.000.000đ trở lên, phải lập thêm 1 bản quyết định xử phạt gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi đóng trụ sở cơ quan của người ra quyết định xử phạt.
2- Tổ chức thu tiền phạt
2.1- Trường hợp nộp tiền phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước:
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.
- Căn cứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt của người có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 92/1999/NĐ-CP ngày 04/09/1999 của Chính phủ.
- Kho bạc Nhà nước khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt.
2.2- Trường hợp những đối tượng nộp phạt không có điều kiện nộp phạt trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước thì cơ quan Kho bạc Nhà nước có thể uỷ quyền cho cơ quan xử phạt tiến hành thu tiền phạt. Việc uỷ quyền thu phạt phải có hợp đồng ký kết giữa đơn vị Kho bạc Nhà nước trực tiếp uỷ quyền với đơn vị được uỷ quyền theo quy định tại Thông tư số 63 TC/CSTC ngày 11/9/1999 của Bộ Tài chính.
Định kỳ, ngày thứ 2 đầu mỗi tuần, cơ quan được uỷ quyền thu phạt, nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước.
Cơ quan được uỷ quyền thu phạt có trách nhiệm nhận, sử dụng, bảo quản và quyết toán biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định của Kho bạc Nhà nước.
3- Định kỳ hàng tháng, cơ quan của người ra quyết định xử phạt và Kho bạc Nhà nước tiến hành đối chiếu số tiền đã xử phạt theo quyết định với số tiền phạt thực tế Kho bạc Nhà nước đã thu, báo cáo Sở Tài chính Vật giá.
B- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI.
1- Toàn bộ số tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được nộp vào ngân sách Nhà nước theo chương 070, loại 09, khoản 03, mục 051, tiểu mục 14 của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại 100% cho ngân sách địa phương.
2- Số tiền phạt thu được, phân bổ và sử dụng như sau:
2.1- Trích 30% đưa vào cân đối chung của Ngân sách địa phương.
2.2- Trích 5% chi cho Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu phạt (bao gồm cả phí cho người được uỷ quyền thu phạt do Kho bạc Nhà nước uỷ quyền theo quy định).
2.3- Trích 65% cho Cảng vụ Hàng hải để sử dụng vào các mục đích sau:
- Chi cho công tác tổ chức các đoàn kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực hàng hải.