BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm
2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ CƠ CHẾ THÍ ĐIỂM HUY ĐỘNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU
THUỐC LÁ ĐIẾU VÀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 290/VPCP-KTTH ngày 13 tháng 01 năm
2012;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện thí điểm cơ chế huy động và quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ
công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả
như sau:
MỤC I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn cơ chế huy động
nguồn kinh phí đóng góp từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá để
hình thành Quỹ hỗ trợ công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản xuất,
buôn bán thuốc lá giả (gọi tắt là Quỹ); việc quản lý, sử dụng Quỹ.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Đối tượng đóng góp kinh phí hình
thành Quỹ là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá thuộc Hiệp hội Thuốc
lá Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá khác hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam tự nguyện đóng góp kinh phí vào Quỹ (gọi tắt là doanh
nghiệp).
2. Đối tượng thụ hưởng kinh phí từ Quỹ
này bao gồm: các lực lượng chức năng trực tiếp thực hiện các hoạt động điều
tra, xác minh, tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả; Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
Trung ương và bộ phận thường trực giúp việc (gọi tắt là Ban chỉ đạo 127 Trung
ương); Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại cấp tỉnh và
bộ phận thường trực giúp việc (gọi tắt là Ban chỉ đạo 127 địa phương) trực tiếp
thực hiện công tác chỉ đạo, phối hợp lực lượng để triển khai bắt giữ, xử lý
tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả; Ban điều hành Quỹ của
Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam.
MỤC II. NỘI
DUNG CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 3.
Nguyên tắc huy động kinh phí đóng góp và sử dụng Quỹ
1. Nguyên tắc huy động kinh phí đóng
góp Quỹ
a) Tổng mức đóng góp Quỹ hàng năm được
xác định căn cứ vào số lượng thực tế thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt
giữ, xử lý tiêu huỷ của năm trước; số dự kiến của năm kế hoạch và chế độ hiện
hành của Nhà nước về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà
nước do vi phạm pháp luật;
b) Mức đóng góp vào Quỹ của mỗi doanh
nghiệp phải được công khai, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp;
khuyến khích các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi đóng góp cao hơn mức
chung;
c) Toàn bộ số tiền do các doanh nghiệp
đóng góp để lập Quỹ này được gửi vào một tài khoản riêng tại ngân hàng do Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam đứng tên và quản lý.
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ
a) Quỹ được sử dụng để hỗ trợ thêm cho
các đối tượng thụ hưởng nêu tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này để thực hiện công
tác kiểm tra, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý, tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc
lá giả và các hoạt động điều phối, hội nghị tập huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng
kết, khen thưởng, phổ biến pháp luật về phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và
sản xuất, buôn bán thuốc lá giả. Không được sử dụng Quỹ để chi cho các nội dung
khác không liên quan đến hoạt động phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản
xuất, buôn bán thuốc lá giả.
b) Việc thanh toán cho các lực lượng
chức năng trong công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả căn
cứ vào số lượng thuốc lá thực tế bị bắt giữ được tiêu huỷ ghi trên Quyết định
tịch thu của cơ quan bắt giữ, xử lý vi phạm và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu
nhập lậu, thuốc lá giả của Hội đồng xử lý tiêu huỷ.
c) Quỹ phải được quản lý chặt chẽ, sử
dụng đúng mục đích; kết thúc năm tài chính, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phải gửi
báo cáo tình hình huy động, sử dụng Quỹ đến Cục Thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
d) Đơn vị sử dụng kinh phí phải theo
dõi, hạch toán riêng khoản kinh phí hỗ trợ này; xây dựng quy chế sử dụng kinh
phí theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí hỗ
trợ căn cứ vào các nội dung chi tại Điều 5 Thông tư này để quyết định mức chi
cụ thể cho phù hợp với công tác của đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp trước
cơ quan chủ quản cấp trên. Số kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau để tiếp tục sử dụng.
đ) Nguồn kinh phí hỗ trợ hướng dẫn tại
Thông tư này không thay thế các nguồn kinh phí áp dụng theo quy định hiện hành
đối với công tác chống hàng lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Việc xử lý tang
vật là thuốc lá lậu, thuốc lá giả do vi phạm hành chính được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ
nhà nước do vi phạm hành chính.
Ví dụ: Trong dự toán ngân sách nhà
nước năm 2012, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh A được bố trí kinh phí cho hoạt
động chống hàng lậu, gian lận thương mại, hàng giả là 400 triệu đồng. Giả sử
trong năm 2012 bắt giữ được 1,2 triệu bao thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì
ngoài kinh phí được hỗ trợ theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này, Chi cục Quản
lý thị trường tỉnh A vẫn được hưởng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt
động chống hàng lậu, gian lận thương mại, hàng giả theo quy định hiện hành.
Điều 4. Lập
dự toán và thông báo mức đóng góp Quỹ
a) Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực
tế về buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả, các phương án
tổ chức phối hợp, triển khai chống buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả của Ban
chỉ đạo 127 Trung ương, dự kiến kế hoạch về số lượng thuốc lá điếu bị bắt giữ,
tiêu huỷ và mức kinh phí cần hỗ trợ tính theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt
giữ, tiêu huỷ nêu tại khoản 1, Điều 5 Thông tư này, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam
thống nhất với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá lập dự toán tổng
mức huy động kinh phí đóng góp Quỹ.
b) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thuốc
lá điếu hàng năm và dự toán về mức huy động kinh phí đóng góp Quỹ (sau khi trừ phần
đóng góp của doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ cao hơn mức đóng góp chung), Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam xác định tỷ lệ đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các
doanh nghiệp.
Ví dụ: Kế hoạch doanh thu sản xuất
thuốc lá điếu của ngành thuốc lá năm 2012 là 15.000 tỷ đồng, trong đó doanh số
của doanh nghiệp A là 5.000 tỷ đồng. Dự toán tổng mức huy động đóng góp Quỹ là
45 tỷ đồng, trong đó riêng Doanh nghiệp A tự nguyện đóng góp 50%, như vậy, mức
kinh phí cần huy động trong năm 2012 làm căn cứ xác định tỷ lệ đóng góp chung
cho các doanh nghiệp còn lại là 22,5 tỷ đồng. Tỷ lệ (%) đóng góp kế hoạch áp
dụng chung cho các doanh nghiệp còn lại được xác định như sau:
22,5 tỷ đồng/(15.000- 5.000)tỷ đồng =
0,225%
c) Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thông
báo công khai cho các doanh nghiệp về dự toán tổng mức huy động kinh phí đóng
góp Quỹ và tỷ lệ (%) đóng góp kế hoạch áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
Căn cứ vào doanh thu kế hoạch của từng
doanh nghiệp trong năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam xác định dự toán mức đóng
góp Quỹ cho cả năm của từng doanh nghiệp (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo
Thông tư này) và thông báo cho các doanh nghiệp để làm căn cứ thực hiện, đồng
thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính để theo dõi .
d) Hàng quý, căn cứ vào tỷ lệ đóng góp
kế hoạch áp dụng chung do Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thông báo và doanh thu thực
hiện của quý trước, các doanh nghiệp chủ động tạm tính số kinh phí phải đóng
góp của quý (riêng các doanh nghiệp tự nguyện đóng góp cao hơn mức chung, số
kinh phí đóng góp theo mức thỏa thuận với Hiệp hội) và chuyển tiền về Hiệp hội
Thuốc lá Việt Nam trong 10 ngày đầu của mỗi quý. Số kinh phí đã sử dụng trong
năm để hỗ trợ cho công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu, sản xuất, buôn
bán thuốc lá giả do Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phân bổ cho doanh nghiệp có đóng
góp Quỹ được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều 5. Sử
dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng để hỗ trợ cho các khoản
chi sau:
1. Chi hỗ trợ thêm cho các lực lượng
chức năng trực tiếp thực hiện công tác chống buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá
giả, bao gồm các khoản chi sau:
a) Chi hỗ trợ cho việc bắt giữ, chi
bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ, chi xử lý, tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc
lá giả;
b) Chi mua sắm phương tiện để trực
tiếp hỗ trợ công tác chống buôn lậu thuốc lá điếu, thuốc lá giả, nếu có đủ
nguồn tài chính. Việc mua sắm phương tiện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cấp Bộ của các cơ quan có liên quan quyết định;
c) Chi khen thưởng cho tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thuốc lá nhập lậu và thuốc lá
giả.
Số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng
trực tiếp được xác định căn cứ vào số lượng bao thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
bị bắt giữ, tiêu huỷ (ghi trên Quyết định xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả và Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả).
Mức kinh phí hỗ trợ là 1.000 đồng/bao,
không phân biệt theo giá trị thuốc lá (cao cấp hay thấp cấp). Hỗ trợ thêm 100
đồng/bao cho chi phí tiêu huỷ thuốc lá lậu, thuốc lá giả, khuyến khích sử dụng
các biện pháp tiêu huỷ không ảnh hưởng đến môi trường và phù hợp với điều kiện
của từng địa phương tiêu huỷ.
2. Chi hỗ trợ cho Ban chỉ đạo 127
Trung ương và Ban chỉ đạo 127 các địa phương trong công tác tổ chức triển khai,
chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu
và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả, bao gồm các khoản sau:
a) Chi hỗ trợ xây dựng kế hoạch,
phương án, đề án tác chiến về phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất,
buôn bán thuốc lá giả;
b) Chi hỗ trợ tổ chức hội nghị, hội
thảo chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ triển khai kế hoạch, biện pháp phối hợp giữa
các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan;
c) Chi hỗ trợ triển khai thực hiện
tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật về phòng chống buôn lậu thuốc lá
điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả;
d) Chi hỗ trợ tổ chức công tác kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất về phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất,
buôn bán thuốc lá giả tại các địa phương;
đ) Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết, khen
thưởng động viên các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng chống
buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả.
Số kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của
Ban chỉ đạo 127 Trung ương và các Ban chỉ đạo 127 địa phương tối đa không quá
10% số kinh phí hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp bắt giữ nêu tại khoản 1, Điều
6 Thông tư này, trong đó 3% trích cho Ban chỉ đạo 127 Trung ương và 7% trích
cho các Ban chỉ đạo 127 địa phương, nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả
bị bắt giữ, tiêu huỷ.
3. Chi hỗ trợ cho Ban điều hành Quỹ
của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam
a) Phụ cấp công tác
phí đi làm việc tại các địa phương có thuốc lá nhập lậu;
b) Chi phí cho cán
bộ, chuyên viên của Hiệp hội, kiểm tra, giám sát, thực thi tiêu huỷ thuốc lá
lậu một số vùng trọng điểm;
c) Một số chi phí cho
việc mua thông tin về hoạt động của tổ chức nhập lậu để cung cấp cho lực lượng
chức năng;
d) Chi phí trang
thiết bị cho Ban Điều hành làm việc như : Máy photo, máy tính.
Các khoản chi trên
phải tuân thủ theo chế độ chi hiện hành của nhà nước và không vượt quá 5% số kinh phí
hỗ trợ cho các lực lượng trực tiếp bắt giữ nêu tại khoản 1, Điều 6 Thông tư
này.
Điều 6. Quy
trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ Quỹ
Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam thực hiện
việc hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản
xuất, buôn bán thuốc lá giả theo quy trình sau:
1. Đối với lực lượng chức năng trực
tiếp thực hiện bắt giữ, xử lý tiêu huỷ thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả:
Căn cứ văn bản thông báo của Ban chỉ
đạo 127 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thực
tế bị bắt giữ, tiêu huỷ, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam xác định số kinh phí hỗ trợ
cho các lực lượng trực tiếp.
Việc chuyển kinh phí hỗ trợ cho các
lực lượng trực tiếp được thực hiện theo từng lô thuốc lá bị bắt giữ, tiêu huỷ,
qua đầu mối là các Ban chỉ đạo 127 địa phương theo 2 bước sau:
Khi nhận được thông báo của Ban chỉ
đạo 127 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá bị bắt giữ (kèm theo Quyết
định xử lý tịch thu thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam tạm ứng 50% số kinh phí hỗ trợ xác định cho lô thuốc lá bị bắt giữ.
Khi nhận được thông báo của Ban chỉ
đạo 127 địa phương về số lượng, chủng loại thuốc lá bị bắt giữ đã được tiêu huỷ
(kèm theo Biên bản tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả), Hiệp hội
Thuốc lá Việt Nam thanh toán 50% số kinh phí hỗ trợ còn lại.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản thông báo của Ban chỉ đạo 127 các địa phương và các giấy
tờ kèm theo, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chuyển kinh phí về tài khoản của Ban
chỉ đạo 127 các địa phương.
Khi nhận được kinh phí do Hiệp hội
Thuốc lá Việt Nam chuyển đến, Ban chỉ đạo 127 các địa phương có trách nhiệm tạm
ứng hoặc thanh toán cho các lực lượng chức năng trực tiếp bắt giữ, tiêu huỷ
thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả.
2. Đối với các Ban chỉ đạo 127 Trung
ương và địa phương:
Căn cứ kết quả bắt giữ, tiêu huỷ thuốc
lá nhập lậu, thuốc lá giả của từng quý, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chuyển kinh
phí cho Ban chỉ đạo 127 Trung ương và Ban chỉ đạo 127 các địa phương, nơi có
thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, tiêu huỷ trong 10 ngày đầu của
quý tiếp theo.
Điều 7. Quyết
toán Quỹ
Kết thúc năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam có trách nhiệm quyết toán tình hình huy động, quản lý, sử dụng Quỹ và thông
báo cho các doanh nghiệp làm căn cứ thực hiện, cụ thể gồm các nội dung sau:
- Tổng số kinh phí thực tế đã huy động
được trong năm, chi tiết theo đối tượng doanh nghiệp đóng góp;
- Số lượng, chủng loại thuốc lá điếu
nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ, xử lý tiêu huỷ trong năm; mức kinh phí hỗ
trợ tính theo đầu bao thuốc lá.
- Tổng số kinh phí thực tế đã hỗ trợ
cho các lực lượng chức năng và Ban chỉ đạo 127 Trung ương, Ban chỉ đạo 127 các
địa phương, chi tiết theo đối tượng sử dụng (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này).
- Số dư Quỹ đến ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi kết
quả doanh thu thực tế thực hiện trong năm đến Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chậm
nhất không quá ngày 15 tháng 01 năm sau để tổng hợp kết quả doanh thu thực hiện
của toàn ngành.
Căn cứ vào số kinh phí Quỹ đã sử dụng và
kết quả doanh thu thực hiện toàn ngành trong năm, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam
tính toán, xác định tỷ lệ đóng góp thực tế cả năm chung cho các doanh nghiệp,
số kinh phí đóng góp Quỹ thực tế đã sử dụng được hạch toán vào chi phí hợp lý
và số kinh phí thừa hoặc thiếu so với số kinh phí đã đóng góp theo dự toán đầu
năm của từng doanh nghiệp (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và
thông báo cho doanh nghiệp để biết và làm căn cứ hạch toán vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời gửi Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) và Cục thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để
theo dõi.
Số kinh phí được hạch toán vào chi phí
hợp lý nhiều hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì doanh nghiệp
phải đóng góp bổ sung số còn thiếu vào Quỹ. Số kinh phí được hạch toán vào chi
phí hợp lý ít hơn so với số đã đóng góp theo dự toán đầu năm thì được chuyển số
thừa sang năm sau để trừ vào số phải đóng góp Quỹ của năm sau.
Thông báo của Hiệp hội Thuốc lá Việt
Nam theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này là chứng từ hợp pháp để xác
định chi phí hợp lý của từng doanh nghiệp.
Điều 8. Tiêu
huỷ thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả
Việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập lậu,
thuốc lá giả được tiến hành theo định kỳ dưới sự chứng kiến của Hiệp hội Thuốc
lá Việt Nam, như sau:
- Cơ quan, đơn vị ra quyết định tịch
thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả lập kế hoạch tiêu huỷ gửi cho Ban chỉ
đạo 127 các địa phương, nơi có thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả bị bắt giữ,
tiêu huỷ để thông báo cho Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam cử đại diện và đại diện
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá khác đến chứng kiến việc tiêu huỷ
thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả. Thông báo về việc tiêu huỷ thuốc lá điếu
nhập lậu, thuốc lá giả phải được gửi đến Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chậm nhất
là 7 ngày trước khi tiến hành việc tiêu huỷ.
- Việc tiêu huỷ thuốc lá điếu nhập
lậu, thuốc lá giả được thực hiện hàng tháng, trường hợp số lượng thuốc lá bắt
giữ lớn thì có thể tổ chức tiêu huỷ nhiều lần trong tháng.
- Tổ chức tiêu huỷ thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả do Hội đồng xử lý tiêu huỷ thực hiện và phải lập biên bản có đầy
đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng theo hướng dẫn tại Thông tư số
12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý
tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu
được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính.
Điều 9. Trách
nhiệm của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam
1. Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chịu
trách nhiệm về việc huy động, quản lý, sử dụng Quỹ theo hướng dẫn tại Thông tư
này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các số liệu do
Hiệp hội thông báo nêu tại Điều 7 Thông tư này.
2. Đối với số thuốc lá điếu nhập lậu,
thuốc lá giả bị bắt giữ mà lực lượng trực tiếp đã được tạm ứng 50% kinh phí hỗ
trợ nhưng chưa tiến hành tiêu huỷ, Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam có trách nhiệm đề
nghị cơ quan bắt giữ, xử lý tịch thu thuốc lá điếu nhập lậu, thuốc lá giả sớm
tiến hành tiêu huỷ. Trường hợp không có thuốc lá để tiêu huỷ, Hiệp hội Thuốc lá
Việt Nam thu hồi kinh phí đã tạm ứng hỗ trợ và thông báo cho Ban 127 Trung ương
biết và xử lý.
3. Định kỳ hàng năm, Hiệp hội Thuốc lá
Việt Nam báo cáo tình hình huy động, quản lý và sử dụng Quỹ với Bộ Tài chính,
Bộ Công thương.
MỤC III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2013. Hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban chỉ đạo
127 Trung ương và Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam tiến hành sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện cơ chế thí điểm này.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
75/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế
thí điểm huy động kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu
và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả và Thông tư số 78/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4
năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 75/2007/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; Vụ CST(PGTGT&TTĐB).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ
Thị Mai
|
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 57 /2012/TT-BTC ngày 11
tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính
DỰ TOÁN MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ HỖ TRỢ
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài chính…
- Dự kiến số lượng thuốc lá bị bắt
giữ, tiêu huỷ;
- Tổng mức huy động kinh phí đóng góp
Quỹ (chi tiết theo mức đóng góp của doanh nghiệp tự nguyện hỗ trợ cao hơn mức
chung và mức đóng góp còn lại cần huy động trong năm):
- Tỷ lệ đóng
góp kế hoạch (X%):
Đơn vị
tính: Nghìn đồng
STT
|
Tên
doanh nghiệp đóng góp Quỹ
|
Doanh
thu theo dự toán
|
Mức đóng
góp Quỹ theo dự toán
|
A
|
B
|
C
|
D = C*X%
|
1
|
Doanh nghiệp A
|
|
|
2
|
…..
|
|
|
3
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
…..
|
…..
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 201..
TM. Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam
(ký, ghi rõ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo
Thông tư số 57/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính
KẾT QUẢ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CÔNG TÁC
PHÒNG CHÔNG BUÔN LẬU THUỐC LÁ ĐIẾU,
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN THUỐC LÁ GIẢ
Năm tài
chính…
- Tổng số
kinh phí đã sử dụng:
- Tổng số
thuốc lá bị bắt giữ, tiêu huỷ:
- Số dư Quỹ đến ngày 31
tháng 12:
STT
|
Đối
tượng thụ hưởng Quỹ
|
Số kinh
phí hỗ trợ theo đầu bao thuốc lá thực tế bị bắt giữ, tiêu huỷ
|
Tổng
kinh phí hỗ trợ thực tế sử dụng
|
Hỗ trợ
cho công tác bắt giữ, tiêu huỷ
(1000
đ/bao)
|
Hỗ trợ
thêm cho việc tiêu huỷ, khuyến khích áp dụng phương pháp tiêu huỷ thân thiện
với môi trường
(100
đ/bao)
|
Số lượng
|
Số kinh
phí hỗ trợ
|
Số lượng
|
Số kinh
phí hỗ trợ
|
I
|
Các lực
lượng trực tiếp (tỉnh)
|
|
|
|
|
|
1
|
An giang
|
|
|
|
|
|
2
|
Bến Tre
|
|
|
|
|
|
3
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
II
|
Ban chỉ đạo 127
Trung ương
|
|
|
|
|
|
III
|
Các Ban chỉ đạo 127
địa phương
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí sử
dụng
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 20..
TM. Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam
(ký, ghi rõ
tên, chức vụ và đóng dấu)
|