Thông tư 57/2004/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 57/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 17/06/2004
Ngày có hiệu lực 19/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Chứng khoán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 57/2004/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Thi hành Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán (Nghị định số 144/2003/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn về việc Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng công bố thông tin

Đối tượng công bố thông tin bao gồm: Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) hoặc Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK).

2. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin

2.1. Việc công bố thông tin phải đầy đủ, kịp thời và chính xác theo qui định của pháp luật.

2.2. Việc công bố thông tin của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán phải do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc nhân viên công bố thông tin được uỷ quyền thực hiện. Tổng Giám đốc (Giám đốc) phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do nhân viên công bố thông tin được uỷ quyền công bố.

Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán phải đăng ký uỷ quyền thực hiện công bố thông tin cho TTGDCK hoặc SGDCK theo Mẫu CBTT-01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp thay đổi nhân viên công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản cho TTGDCK hoặc SGDCK ít nhất 05 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi.

2.3. Tổ chức phát hành, TTGDCK hoặc SGDCK khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).

Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo UBCKNN, TTGDCK hoặc SGDCK.

3. Phương tiện công bố thông tin

Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương tiện công bố thông tin của TTGDCK hoặc SGDCK.

Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, TTGDCK hoặc SGDCK được thể hiện dưới hình thức văn bản. Đối với báo cáo tài chính quý, năm, báo cáo thường niên ngoài hình thức văn bản, tổ chức phát hành, niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ gửi kèm theo đĩa lưu giữ thông tin hoặc gửi file theo địa chỉ do UBCKNN, TTGDCK hoặc SGDCK qui định.

4. Bảo quản, lưu giữ thông tin

Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố theo qui định của pháp luật.

II. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT

1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ

1.1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 144/2003/NĐ-CP.

1.2. Công bố thông tin về báo cáo tài chính năm được qui định cụ thể như sau:

1.2.1. Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm.

1.2.2. Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về kế toán.

1.2.3. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết phải công bố Báo cáo Thường niên được thực hiện theo Mẫu CBTT-02 kèm theo Thông tư này đồng thời với công bố báo cáo tài chính năm.

1.2.4. Báo cáo tài chính năm, Báo cáo Thường niên của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết được công bố trên các ấn phẩm của tổ chức đó và lưu trữ ít nhất 02 năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

1.2.5. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết công bố báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu CBTT-03 kèm theo Thông tư này trên 03 số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của TTGDCK hoặc SGDCK.

1.3. Công bố thông tin về báo cáo tài chính quý, 06 tháng:

1.3.1. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày đầu của quý tiếp theo. Thời hạn báo cáo và công bố thông tin chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý, 06 tháng. Báo cáo tài chính quý không phải kiểm toán. Báo cáo tài chính 06 tháng được gộp trong báo cáo quý II, không phải lập báo cáo riêng.

[...]