BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53-TC/TCNH
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 9 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53 TC/TCNH NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRUNG ƯƠNG TRONG
GIAI ĐOẠN THÍ ĐIỂM
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân trung ương tại Văn bản số
6901/KTTH ngày 9/12/1994 của Chính phủ, Quyết định số 162/QĐ-NH5 ngày 8/6/995 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc cho phép thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
trung ương.
Sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ban chỉ đạo trung
ương thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý tài chính đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong giai đoạn thí điểm
như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương là loại hình kinh tế hợp tác, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng, được thành lập và hoạt động vì sự phát triển của hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân theo đề án thí điểm ban hành tại Quyết định 390/TTg ngày
27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
2- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp rủi ro, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và hoạt động của Quỹ trước pháp luật.
3- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương thực hiện thu, chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp lệnh
kế toán thống kê, chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội dung hướng dẫn
trong văn bản này.
4- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương chịu sự quản lý tài chính của Bộ Tài chính. Năm tài chính của quỹ được
tính từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng năm.
II- NỘI DUNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1- Về nguồn vốn hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân trung ương:
a) Vốn điều lệ: được hình thành
từ các nguồn sau:
- Vốn Nhà nước góp: tối đa không
vượt quá 40% tổng số vốn điều lệ.
- Vốn góp của các Quỹ tín dụng
khu vực, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Vốn góp của các doanh nghiệp.
Tối đa không vượt quá 20% tổng số vốn điều lệ.
b) Vốn huy động; Quỹ tín dụng
nhân dân trung ương được huy động vốn từ các nguồn sau:
- Huy động của các tổ chức, các
doanh nghiệp, các cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức phát hành chứng
chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ... theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Nhận tiền gửi của các Quỹ tín
dụng thành viên để cân đối, điều hoà vốn trong toàn hệ thống theo cơ chế vay và
cho vay.
c) Vốn đi vay của các tổ chức và
cá nhân trong và ngoài nước:
2- Sử dụng vốn và bảo toàn vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương:
a) Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng
nhân dân trung ương được sử dụng vào các mục đích sau:
- Chủ yếu cho vay các quỹ tín dụng
thành viên.
- Xây dựng và mua sắm tài sản cố
định phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
- Góp vốn điều lệ các Quỹ tín dụng
khu vực.
- Hùn vốn, góp vốn liên doanh.
Số vốn điều lệ được sử dụng cho
mục đích trên theo mức cụ thể do Ngân hàng Nhà nước quy định, nhưng tổng số vốn
điều lệ sử dụng cho các mục tiêu trên, từ mục tiêu thứ 2 đến mục tiêu cuối cùng
tối đa không vượt quá 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
b) Mức vốn cho vay, thời hạn,
lãi suất cho vay được thực hiện theo chế độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
c) Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn theo quy định, đúng đối tượng, đúng mục
đích, có hiệu quả, thu hồi đầy đủ, kịp thời vốn (cả gốc và lãi) bảo toàn được vốn
và hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn Quỹ đã huy động và vay của các tổ chức và
cá nhân. Các rủi ro, mất vốn trong cho vay được bù đắp bằng quỹ dự trữ bù đắp rủi
ro được trích theo quy định tại văn bản này.
3- Chế độ thu chi tài chính của
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương: a) Thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương gồm các khoản sau:
- Thu lãi cho vay.
- Thu lãi tiền gửi.
- Thu lãi liên doanh, liên kết.
- Thu lãi hùn vốn, mua cổ phần.
- Thu về mua, bán chứng khoán.
- Thu về kinh doanh ngoại tệ,
vàng, bạc, đá quý.
- Thu phí dịch vụ.
- Các khoản thu khác theo chế độ
quy định.
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu nêu trên phát sinh
trong quá trình kinh doanh.
b) Chi phí hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân trung ương:
- Chí phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả lãi tiền gửi.
+ Chi trả lãi vốn huy động kỳ
phiếu, trái phiếu.
+ Chi trả lãi tiền vay.
+ Chi phí nghiệp vụ khác (nếu
có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương và phụ cấp lương cho
cán bộ của Quỹ.
+ Chi bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế
và các khoản phải nộp theo lương.
+ Chi công tác phí.
+ Chi cước phí bưu điện.
+ Chi văn phòng phẩm, ấn chỉ.
+ Chi đào tạo huấn luyện nghiệp
vụ.
+ Chi bảo hộ lao động, trang phục
giao dịch.
+ Chi điện, nước, vệ sinh cơ
quan.
+ Chi KHCB TSCĐ.
+ Chi thuê trụ sở, tài sản làm
việc.
+ Chi mua sắm công cụ lao động.
+ Chi sửa chữa và bảo dưỡng tài
sản.
+ Các khoản chi khác cần thiết
cho quá trình hoạt động kinh doanh như chi hội nghị, tiếp tân, khánh tiết, giao
dịch ... theo chế độ Nhà nước quy định.
- Chi bảo hiểm tiền gửi.
- Trích lập quỹ bù đắp rủi ro.
- Chi nộp thuế theo chế độ quy định.
c) Chế độ chi của Quỹ tín dụng
nhân dân trung ương:
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
chi cho hoạt động của Quỹ theo hướng dẫn chung sau đây:
- Chi phí nghiệp vụ: chi trả
lãi, trả phí nghiệp vụ theo số thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động theo
mức lãi suất, mức phí nghiệp vụ trong khung lãi suất, phí nghiệp vụ do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
- Về chi lương và phụ cấp lương:
hàng năm, căn cứ vào Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm
thời về chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp và Thông tư liên Bộ số
20/LB ngày 02-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính, Hội
đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân trung ương lập phương án trả lương cho cán
bộ, nhân viên làm việc cho quỹ gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để thống
nhất ý kiến. Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng trung ương quyết đinh việc trả
lương cho cán bộ nhân viên trên cơ sở số lao động thực tế làm việc và trong phạm
vi quỹ lương thực hiện theo phương án đã thống nhất với Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước.
- Các khoản chi về tài sản:
+ Trích khấu hao cơ bản tài sản
cố định theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi sửa chữa và bảo dưỡng tài
sản và chi mua sắm CCLĐ: chi theo nhu cầu cần thiết phát sinh trong năm theo kế
hoạch đã được Hội đồng quản trị thông qua, đảm bảo yêu cầu hoạt động và triệt để
tiết kiệm.
- Quỹ bù đắp rủi ro: được trích
vào chi phí cả năm từ 1,0% đến 1, 5% dư nợ bình quân năm trên nguyên tắc đảm bảo
sau khi trích quỹ này kết quả kinh doanh vẫn có lãi. Trong năm, căn cứ vào kết
quả kinh doanh và khả năng rủi ro phát sinh, Hội đồng quản trị của Quỹ quyết định
mức trích để hình thành quỹ bù đắp rủi ro hàng tháng, hàng quý bảo đảm mức
trích thực hiện cả năm trong phạm vi tỷ lệ quy định trên.
- Các khoản chỉ còn lai được chi
theo nhu cầu thực tế cần thiết phát sinh, mức chi theo chế độ Nhà nước quy định.
- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trên theo đúng chế độ Nhà nước và
những quy định trong văn bản này. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản
sau đây:
+ Các khoản mất mát tổn thất vốn,
tài sản do cá nhân tập thể Quỹ gây ra.
+ Các khoản chi xây dựng mua sắm
tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Các khoản tổn thất rủi ro thuộc
nguồn bù đắp của quỹ bù đắp rủi ro.
Các khoản nêu trên nếu có phát
sinh phải sử dụng đúng nguồn để bù đắp.
4- Chế độ phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận thực hiện hàng năm của
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương được xác định trên cơ sở: Tổng số thu nhập thực
hiện (mục a, điểm 3 nêu trên) trừ (-) Tổng chi phí thực hiện (mục b điểm 3 nêu
trên).
Lợi nhuận thực hiện năm được
phân phối như sau:
- Nộp thuế lợi tức theo luật định
(trong thời gian được miễn, giảm nộp Quỹ tín dụng trung ương trích số tiền được
miễn giảm thuế để bổ sung vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, không dùng để
phân phối ăn chia).
- Phần còn lại (coi như 100%) được
phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ 5%.
+ Trích lập quỹ phát triển nghiệp
vụ tối thiểu là 35%.
+ Chia lợi tức cổ phần cho các
thành viên theo mức vốn thực góp.
+ Trích lập hai quỹ khen thưởng
và phúc lợi, mức trích tối đa cho 2 quỹ không vượt quá 10%.
Mức trích lập cụ thể hàng năm
cho các mục tiêu trên do Hội đồng quản trị của Quỹ quyết định.
Trường hợp kết quả kinh doanh
năm bị lỗ được dùng quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ phát
triển nghiệp vụ để bù đắp, nếu vẫn còn thiếu thì được dùng lãi thực hiện của
các năm sau để bù đắp theo chế độ Nhà nước quy định.
5- Chế độ sử dụng các quỹ:
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
sử dụng các quỹ được trích lập theo các mục đích sau:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
được trích để bổ sung tăng thêm vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương. Quỹ này được sử dụng vào các mục đích như đã quy định đối với sử dụng vốn
điều lệ ở mục "a" điểm 2 phần II.
- Quỹ dự trữ bù đắp rủi ro: được
hạch toán riêng, dùng để bù đáp những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh hoặc kết quả kinh doanh năm bị lỗ, không được sử dụng vào các mục đích
khác. Mức chi cụ thể hàng năm do Hội đồng quản trị xem xét quyết định.
- Quỹ khen thường dùng để:
+ Khen thưởng thường kỳ và thưởng
đột xuất cho tập thể, cá nhân trong đơn vị có thành tích đóng góp đem lại hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh.
+ Khen thưởng cho tập thể và cá
nhân ngoài đơn vị nhưng có quan hệ đã có đóng góp mang lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của quỹ.
- Quỹ phúc lợi dùng để:
+ Đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa
chữa tài sản phúc lợi của đơn vị. + Chi cho các nhu cầu phúc lợi của cán bộ
công nhân viên trong đơn vị như: trợ cấp khó khăn, văn hoá, thể dục thể thao...
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
có trách nhiệm sử dụng các quỹ theo các mục đích, đối tượng trên. Mức sử dung cụ
thể các quỹ hàng năm do Hội đồng quản trị của Quỹ quyết định.
6- Nghĩa vụ thu, nộp ngân sách
Nhà nước:
Theo Luật thuế hiện hành thì Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương phải nộp đầy đủ kịp thời vào ngân sách Nhà nước
theo quy định các khoản thuế sau:
- Thuế môn bài theo quy định của
Chính phủ.
- Thuế lợi tức: 45% tính trên lợi
tức chịu thuế theo Nghị định số 57/CP ngày 8-8-1993 của Chính phủ. Riêng hai
năm đầu mới thành lập, kể từ khi bắt đầu có lợi tức được tạm miễn nộp thuế lợi
tức để đầu tư duy trì và mở rộng phạm vi kinh doanh và cho giảm 50% thuế lợi tức
trong hai năm tiếp theo (theo hướng dẫn của Bộ tài chính tại văn bản số 198
TC/TCT ngày 25-1-1994).
- Các khoản thuế khác theo Luật
định.
7- Chế độ hạch toán, kế toán và
quyết toán tài chính:
- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương có trách nhiệm thực hiện mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ và thực hiện
hạch toán, quyết toán tài chính theo đúng quy định của Nhà nước tại Pháp lệnh kế
toán - thống kê và các quy đinh của Bộ tài chính.
Chế độ kế toán của Quỹ tín dụng
nhân dân trung ương do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất với Bộ
tài chính.
- Quỹ tín dụng nhân dân trung
ương có trách nhiệm thực hiện lập các báo cáo quyết toán tài chính quý, năm sau
đây:
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo quyết toán kết quả
kinh doanh.
+ Báo cáo tăng giảm vốn và tài sản
cố đinh.
+ Báo cáo tăng giảm các quỹ.
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quyết toán quý chậm nhất
15 ngày sau khi kết thúc quý.
+ Báo cáo quyết toán năm chậm nhất
30 ngày sau khi kết thúc năm. Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ do
Hội đồng quản trị thẩm định xét duyệt, gửi cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân trung ương chịu trách nhiệm về sự đúng
đắn và tính chính xác về kết quả xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của
mình trước pháp luật.
8- Lập kế hoạch tài chính:
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm gồm:
- Kế hoạch nguồn và sử dung vốn.
- Kế hoạch kết quả kinh doanh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cố định.
- Kế hoạch sử dung các quỹ.
Các kế hoạch trên được Hội đồng
quản trị của Quỹ xem xét phê duyệt và là căn cứ để Quỹ thực hiện trong năm. Các
kế hoạch này được gửi đến Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính để theo dõi thực
hiên.
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản của
Nhà nước, của các tổ chức kinh tế và cá nhân cho mục tiêu xây dựng, phát triển
hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân theo mô hình mới đã được Chính phủ phê duyệt.
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện chế dộ quản lý tài chính của
Quỹ theo nội dung hướng dẫn trong văn bản này và chiu sự giám sát, kiểm tra của
Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định.
Thông tư này được thực hiện đối
với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương trong giai đoạn thí điểm và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01-01-1996.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ tài chính để xem xét, giải quyết.