Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 53-BNgT/VP-1982 hướng dẫn thi hành Quyết định 974-BNgT/VP-1982 về thủ tục xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá do Bộ Ngoại thương ban hành

Số hiệu 53-BNgT/VP
Ngày ban hành 02/10/1982
Ngày có hiệu lực 17/10/1982
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại thương
Người ký Nguyễn Tu
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ NGOẠI THƯƠNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 53-BNgT/VP

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1982

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NGOẠI THƯƠNG SỐ 53-BNG/VP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 947-BNGT/VP NGÀY 2-10-1982 CỦA BỘ NGOẠI THƯƠNG VỀ THỦ TỤC XIN VÀ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Ngày 2 tháng 10 năm 1982, Bộ Ngoại thương đã ra Quyết định số 947 - BNgT/VP ban hành bản Quy định về thủ tục xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá (dưới đây gọi tắt là bản quy định).

Để thi hành quyết định nói trên, Bộ hướng dẫn cụ thể một số điểm sau đây:

I. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Căn cứ Điều 13 của Nghị định số 200-CP ngày 25-5-1981 của Hội đồng Chính phủ về chế độ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, bản quy định đã ghi rõ trong điều 1 và điều 2 như sau: "Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là Bộ Ngoại thương".

Theo quy định này, mọi loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu dưới bất kỳ hình thức nào, đều do Bộ Ngoại thương thống nhất quản lý và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

Các văn bản uỷ nhiệm cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu Bộ Ngoại thương ký trước đây đều bãi bỏ. Từ ngày 1 tháng 1 năm 1983, mọi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đều do Bộ Ngoại thương cấp giấy phép. (Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá do Cục hải quan in theo mẫu thống nhất và bán cho các tổng công ty, công ty xuất nhập khẩu Trung ương và địa phương).

II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU,NHẬP KHẨU

Căn cứ Điều 4 bản quy định, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch cấp cho các đối tượng sau đây:

1. Các tổng công ty, công ty xuất, nhập khẩu Trung ương (kể cả các đơn vị do Bộ Ngoại thương trực tiếp quản lý).

2. Các công ty xuất nhập khẩu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập theo các quy định của nghị định số 200 - CP ngày 26 - 5 - 1981 của Hội đồng Chính phủ (mỗi tỉnh, thành phố cần tập trung đầu mối giao dịch, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu vào một công ty xuất nhập khẩu).

Đối với các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân, Bộ Ngoại thương chỉ cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng phi mậu dịch.

III. THỂ THỨC THI HÀNH GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

A. ĐỐI VỚI CÁC TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG ƯƠNG:

1. Xuất khẩu, nhập khẩu với các nước Xã hội chủ nghĩa:

a) Theo Điều 8 bản quy định, các tổng công ty, công ty xuất nhập khẩu làm đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá một lần cho mỗi hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu ký với công ty ngoại thương các nước Xã hội chủ nghĩa, kể cả trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng nhiều chuyến, tại nhiều cửa khẩu và trong một thời gian dài.

b) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu từng chuyến hàng, tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu làm tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy phép do Bộ Ngoại thương cấp. (Tờ khai hàng phải phù hợp với giấy phép, theo mẫu do Cục hải quan ấn định).

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu ghi rõ tên hàng, số lượng, trọng lượng, trị giá chuyến hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu vào giấy phép, làm căn cứ cho việc theo dõi thực hiện giấy phép cấp cho mỗi hợp đồng.

2. Xuất khẩu, nhập khẩu với các nước ngoài hệ thống Xã hội chủ nghĩa:

a) Theo Điều 9 bản quy định, các tổng công ty, công ty xuất nhập khẩu, căn cứ hợp đồng đăng ký và lưu ở Bộ Ngoại thương, phải làm đơn xin phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu từng chuyến hàng. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu từng chuyến chỉ có giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng tại cửa khẩu và trong thời hạn ghi trong giấy phép.

b) Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chuyến hàng đó, tổng công ty, công ty xuất nhập khẩu làm tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu và xuất trình với cơ quan Hải quan cửa khẩu giấy phép Bộ đã cấp cho chuyến hàng đó.

c) Cơ quan hải quan cửa khẩu chỉ được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu những hàng ghi trong giấy phép và tờ khai hàng

B. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG:

1. Trường hợp trực tiếp xuất nhập khẩu:

a) Theo Điều 7 bản quy định, công ty xuất nhập khẩu tỉnh, thành phố được trực tiếp xuất nhập khẩu, căn cứ kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm của đơn vị, gửi Bộ Ngoại thương đơn xin phép xuất nhập khẩu 6 tháng theo mẫu quy định (đơn xin phép xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 5 tháng 12 năm trước, đơn xin phép xuất nhập khẩu 6 tháng cuối năm gửi trước ngày 5 tháng 6 năm thực hiện).

b) Sau khi Bộ Ngoại thương cấp giấy phép 6 tháng, công ty vẫn có quyền xin phép xuất nhập khẩu bổ sung.

c) Trong trường hợp có một số mặt hàng, số lượng ghi trong đơn xin phép xuất nhập khẩu 6 tháng phải sửa đổi, cơ quan cấp giấy phép có thể sửa trực tiếp vào đơn xin phép nhưng phải có chữ ký và dấu xác nhận của Bộ. Nếu phải sửa đổi hầu hết về tên hàng, số lượng, cơ quan cấp giấy phép có thể thay thế bằng một danh mục hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu khác kèm theo, nhưng phải huỷ bỏ các mặt hàng đã ghi trong đơn xin phép, hoặc yêu cầu công ty làm đơn xin phép xuất nhập khẩu khác thay thế.

[...]