BỘ
NGOẠI THƯƠNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
974-BNgT/VP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1982
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NGOẠI THƯƠNG SỐ 974-BNGT/VP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1982
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XIN VÀ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI THƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 231-CP ngày 21-6-1979 của Hội đồng Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 3-CP ngày 27-2-1960 của Hội đồng Chính phủ ban hành bản
Điều lệ Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định một
số điểm cụ thể về chính sách và biện pháp nhằm phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thủ
tục xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Điều 2.-
Bản quy định này có hiệu lực từ ngày ban hành và thay
thế các Thông tư số 146-BNgT/HQ/PC ngày 1-10-1965; số 5310-BNgT/NK ngày
20-11-1976. Các văn bản uỷ nhiệm cấp giấy phép hàng hoá xuất nhập khẩu, và các
văn bản Bộ Ngoại thương đã ban hành trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.-
Các đồng chí chánh văn phòng, cục trưởng Cục Hải quan,
Giám đốc các vụ có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc các tổng công ty, công ty xuất
nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC XIN VÀ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 974-BNgT/VP ngày 2-10-1982 của Bộ Ngoại
thương).
Nhằm tăng cường công tác quản lý
xuất nhập khẩu hàng hoá trên nguyên tắc Nhà nước độc quyền ngoại thương và mọi
quan hệ kinh tế khác với nước ngoài.
Bộ Ngoại thương quy định thủ tục
xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá như sau.
I. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
Điều 1.-
Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đều phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2.-
Cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là Bộ
Ngoại thương.
Điều 3.-
Hàng hoá nói trong Điều 1 bao gồm hàng hoá kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu, hàng mẫu, hàng triển lãm, quảng cáo, hàng tạm xuất khẩu,
tạm nhập khẩu, hàng vận tải quá cảnh... kể cả các văn hoá phẩm và bằng sáng chế
phát minh có tính chất hàng hoá, hàng nhập khẩu bằng nguồn ngoại tệ vay nợ, viện
trợ và các loại hàng phi mậu dịch.
Điều 4.-
Đối tượng được cấp giấy phép xuất nhập khẩu, nhập khẩu hàng hoá là:
1. Các tổng công ty, công ty xuất
nhập khẩu Trung ương (kể cả các đơn vị do Bộ Ngoại thương trực tiếp quản lý).
2. Các công ty xuất nhập khẩu tỉnh,
thành phố thành lập theo các quy định của Nghị định số 200-CP ngày 26-5-1981 của
Hội đồng Chính phủ.
3. Các tổ chức kinh tế xã hội và
cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 5.-
Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải lập thành
4 bản (1 bản lưu tại Bộ Ngoại thương, 1 bản gửi cho Cục Hải quan để theo dõi việc
thi hành và 2 bản cấp cho Công ty xuất nhập khẩu để làm thủ tục với cơ quan hải
quan cửa khẩu) gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên và địa chỉ tổng công ty
hoặc công ty xin xuất khẩu, nhập khẩu:
2. Tên và địa chỉ khách hàng
(người mua nếu là hàng xuất khẩu; người bán nếu là hàng nhập khẩu).
3. Hàng hoá xin xuất khẩu, nhập
khẩu (gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, tị giá)
4. Điều kiện giao hàng
5. Điều kiện thanh toán
6. Ngoại tệ dùng để thanh toán
7. Thời hạn giao hàng
8. Cửa khẩu xin xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 6.-
Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải ghi đầy đủ
nội dung trên đây không được tẩy xoá, do Giám đốc hoặc Phó giám đốc đơn vị ký
có ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị.
Điều 7.-
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty xuất nhập khẩu tỉnh và thành phố ở
xa Trung ương trong việc xin phép xuất, nhập khẩu hàng hoá, Bộ Ngoại thương sẽ
cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu 6 tháng một lần.
Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu
từng thời kỳ 6 tháng phải ghi rõ tên hàng, số lượng và dự kiến thị trường xuất,
nhập khẩu.
Căn cứ vào giấy phép xuất, nhập
khẩu 6 tháng, trước mỗi chuyến hàng xuất khẩu, nhập khẩu, công ty xuất nhập khẩu
tỉnh, thành phố làm thủ tục với tổ cấp giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ Ngoại
thương thành lập ở cửa khẩu.
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu từng
chuyến được cấp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phép xuất khẩu,
nhập khẩu.
II. TRÌNH TỰ
XIN VÀ CẤP GIẤY PHÉP
Điều 8.-
Trình tự xin và cấp giấy phép xuất khẩu hàng hoá mậu dịch đối với các nước Xã hội
chủ nghĩa quy định như sau:
- Tổng công ty hoặc công ty xuất
nhập khẩu phải gửi đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo quy định của
Điều 5 và Điều 6, kèm theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong trường hợp đơn xin phép
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá hoặc trong trường hợp hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu
không phù hợp với hiệp định, nghị định thư và các điều ước quốc tế nước ta ký với
các nước Xã hội chủ nghĩa hữu quan, Bộ Ngoại thương sẽ thông báo cho tổng công
ty hoặc công ty xuất nhập khẩu trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn
xin phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá (kể cả thiết bị toàn bộ) với các nước Xã hội chủ nghĩa được cấp theo từng
hợp đồng, có giá trị cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực và đối với các cửa khẩu
ghi trong hợp đồng.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
được Bộ Ngoại thương cấp trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin
phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 9.-
Trình tự xin và cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch với các nước
ngoài Xã hội chủ nghĩa quy định như sau:
- Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá với các nước ngoài Xã hội chủ nghĩa phải phù hợp với kế hoạch xuất khẩu,
nhập khẩu của đơn vị và được cơ quan quản lý đơn vị xét duyệt.
Đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu
với các nước ngoài Xã hội chủ nghĩa phải theo đúng quy định của Điều 5 và 6 và
phải phù hợp với hợp đồng đăng ký và lưu ở Bộ Ngoại thương.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá với các nước ngoài Xã hội chủ nghĩa (kẻ cả thiết bị toàn bộ) được cấp
cho từng chuyến hàng và chỉ có giá trị xuất khẩu, nhập khẩu tại cửa khẩu và
trong thời hạn ghi trong giấy phép.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá từng chuyến với các nước ngoài Xã hội chủ nghĩa được cấp trong thời hạn
3 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin phép xuất khẩu, nhập khẩu.
III. THỂ THỨC
THI HÀNH GIẤY PHÉP
Điều 10.-
Khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu từng chuyến hàng, tổng
công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu phải xuất trình với cơ quan hải quan cửa khẩu
giấy phép do Bộ Ngoại thương cấp, Công ty xuất nhập khẩu tỉnh, thành phố đã được
Bộ Ngoại thương cấp giấy phép xuất nhập khẩu từng thời kỳ 6 tháng phải xuất
trình với cơ quan hải quan cửa khẩu giấy phép từng chuyến do tổ cấp giấy phép
xuất nhập khẩu ở cửa khẩu cấp, kèm theo tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu. (Tờ
khai hàng phải phù hợp với giấy phép, theo mẫu do Cục hải quan ấn định).
Cơ quan hải quan cửa khẩu chỉ được
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu những hàng hoá ghi trong giấy phép và tờ khai
hàng.
Điều 11.-
Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không phù
hợp với giấy phép (về mặt hàng, số lượng, trọng lượng v. v...) cơ quan hải quan
cửa khẩu, không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và phải báo cáo ngay với
cục trưởng Cục hải quan bằng phương tiện nhanh nhất. Cục hải quan có trách nhiệm
giải quyết trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan hải
quan cửa khẩu. Nếu không đủ thẩm quyền giải quyết, cục trưởng Cục hải quan phải
báo cáo trong thời hạn 3 ngày nói trên với Bộ Ngoại thương.
Điều 12.-
Mọi việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có giấy
phép và mọi hành vi vi phạm chế độ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đều bị xử lý
theo luật lệ hải quan và pháp luật Nhà nước.
Điều 13.-
Cục hải quan có nhiệm vụ hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra
việc thi hành chế độ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá trong phạm vi cả
nước.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 14.-
Đối với hàng mẫu, hàng triển lãm, quảng cáo, hàng tạm xuất khẩu, tạm nhập khẩu,
hàng vận tải quá cảnh và hàng phi mậu dịch, Bộ Ngoại thương uỷ quyền cho cục
trưởng Cục hải quan cấp giấy phép.
Hàng tháng, Cục hải quan phải
báo cáo với Bộ Ngoại thương tình hình cấp và thực hiện giấy phép xuất, nhập khẩu
các loại hàng nói trên.
Điều 15.-
Các Thông tư số 12-BNgT ngày 25-11-1959 của Bộ Ngoại
thương quy định thủ tục xuất nhập khẩu hàng triển lãm, Thông tư số 16-LB này
19-12-1959 của liên Bộ Ngoại thương - Tài chính quy định thủ tục xuất nhập khẩu
hàng mẫu và hàng quảng cáo, Thông tư số 206-BNgT/HQ ngày 28-12-1962 của Bộ Ngoại
thương quy định thủ tục hàng hoá vận tải quá cảnh vẫn có giá trị thi hành.
Điều 16.-
Các đồng chí chánh văn phòng, cục trưởng Cục hải quan,
Giám đốc các vụ có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc các Tổng công ty, công ty xuất
nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành bản quy định này.