BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 52/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52/2004/TT-BTC NGÀY 09
THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2004/NĐ-CP NGÀY 18/5/2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của
Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các cơ chế tài chính ngân
sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh như sau:
A- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này hướng dẫn các quy định về cơ chế tài chính ngân sách đặc
thù đối với thành phố Hồ Chí Minh (dưới đây gọi tắt là Thành phố), bao gồm: cơ
chế về quản lý ngân sách và cơ chế về huy động các nguồn tài chính cho đầu tư
phát triển Thành phố.
2. Ngoài các cơ chế tài chính ngân sách đặc thù quy định tại Nghị định số
124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này, Thành phố thực hiện các quy định chung về quản lý tài chính ngân sách quy
định tại Luật ngân sách nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ
Tài chính và các văn bản pháp luật khác về tài chính ngân sách.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THÀNH PHỐ
1.
Về phân cấp nguồn thu:
Căn cứ quy định về
phân cấp nguồn thu cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định
tại Điều 32 Luật ngân sách nhà nước, Điều 22
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định phân cấp cụ thể
các nguồn thu ngân sách cho các cấp thuộc Thành phố (thành phố, quận, huyện,
phường, xã) cho phù hợp tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội của Thành phố. Riêng đối với
ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu về: thuế chuyển
quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
2.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách Thành phố do Chính phủ trình Uỷ ban Thưường vụ Quốc hội quyết
định; thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia này do Chính phủ trình Quốc
hội quyết định.
3.
Phân cấp nhiệm vụ chi:
Căn cứ nhiệm vụ
chi của ngân sách địa phương được quy định tại Điều 33 Luật ngân
sách nhà nước, Điều 24 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ, việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp thuộc Thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân
dân thành phố quyết định trên nguyên tắc đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư từng
vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, bảo đảm hiệu quả.
4.
Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách Thành phố được Thủ tướng Chính phủ giao
và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
quyết định: Dự toán thu, chi ngân sách Thành phố; nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ
quan đơn vị thuộc ngân sách cấp thành phố; số bổ sung từ ngân sách Thành phố
cho ngân sách cấp dưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố và bảo đảm thực hiện theo định hướng chung của ngân sách nhà nước.
5.
Để sử dụng có hiệu quả quỹ đất do Thành phố quản lý, Uỷ ban nhân dân Thành phố
đưược tạm ứng từ nguồn ngân sách Thành phố hoặc từ nguồn huy động theo quy định
tại tiết 1.2 Mục 1 Phần III thông tư này cho các dự án xây dựng hạ tầng thuộc
nhiệm vụ đầu tư của ngân sách Thành phố để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất,
sau khi thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất sẽ thu hồi hoàn trả ngân sách hoặc
hoàn trả nguồn vốn huy động. Việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo những quy định
sau:
- Căn cứ quy hoạch
về sử dụng quỹ đất do Thành phố quản lý và các dự án đầu tưư hạ tầng thuộc nhiệm
vụ đầu tư của ngân sách đã đưược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyết định tạm ứng từ nguồn ngân sách Thành phố hoặc từ nguồn vốn huy
độngư cho các dự án. Mức vốn tạm ứng cho các dự án căn cứ khối lượng tiến độ thực
hiện, tối đa bằng mức dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; việc quản lý, cấp
phát thực hiện theo chế độ của nhà nước về quản lý vốn ngân sách nhà nước;
- Số tiền thu được
từ bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện hoàn trả nguồn tạm ứng từ ngân sách
Thành phố hoặc từ nguồn vốn huy động, phần còn lại nộp 100% vào ngân sách Thành
phố (thu tiền sử dụng đất) để sử dụng cho đầu tưư phát triển cơ sở hạ tầng thuộc
nhiệm vụ đầu tư của ngân sách theo quy định;
- Tổ chức thực hiện
hạch toán thu, chi ngân sách đối với các nhiệm vụ trên theo đúng chế độ quy định.
II. VỀ CƠ CHẾ THƯỞNG VÀ HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN THU VƯỢT DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG PHÁT SINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ:
1. Về thưởng
thu vượt dự toán ngân sách:
Hàng năm, trong
trưường hợp có tăng thu ngân sách trung ưương so với dự toán Thủ tưướng Chính
phủ giao từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ưương và ngân sách
thành phố quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật ngân sách nhà nưước,
ngân sách Thành phố đưược ngân sách trung ương thưởng 30% của số tăng thu này,
nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. Phương pháp
xác định, mục đích sử dụng và hạch toán ngân sách đối với số tiền thưởng này thực
hiện theo quy định tại Mục 17 - Phần IV thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
2. Ngân sách trung ưương thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
Thành phố tương ứng 70% của số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán được
Thủ tướng Chính phủ giao đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách Thành phố còn lại (sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy
định tại Mục 1 Phần II của Thông tư này) và tương ứng 30% số tăng thu so với dự
toán được Thủ tướng Chính phủ giao của các khoản thu ngân sách trung ưương hưởng
100%, trừ các khoản thu quy định tại tiết 2.2 Mục 2 Phần II của Thông tư này.
2.1. Việc xác định
số tăng thu đối với các khoản thu phân chia được tính theo nguyên tắc tổng số
các khoản thu phân chia vượt dự toán, không tính riêng đối với từng khoản thu
phân chia.
2.2. Đối với các
khoản thu ngân sách trung ương được hưởng 100% theo quy định tại Khoản
1, Điều 20, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ,
không bao gồm:
- Thuế giá trị gia
tăng hàng hoá nhập khẩu;
- Các khoản thu
không giao Thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thành phố mà chỉ
hạch toán nộp ở Thành phố;
- Các khoản ghi
thu, ghi chi theo quy định của pháp luật; các khoản thu được để lại đơn vị chi
quản lý qua ngân sách theo quy định của pháp luật.
Việc xác định số bổ
sung có mục tiêu nêu trên căn cứ kết quả thu của tổng số các khoản thu ngân
sách trung ương hưởng 100% vượt so dự toán; không tính riêng đối với từng khoản
thu.
3. Căn cứ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Phần II của Thông tư này, hàng năm
sau khi kết thúc năm ngân sách, Uỷ ban nhân dân Thành phố báo cáo gửi Bộ Tài
chính về kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố các khoản thu
liên quan đến việc thưởng và bổ sung có mục tiêu cho Thành phố trước ngày 31
tháng 01 năm sau để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Căn cứ số thưởng và số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu ngân sách
trung ương quy định tại Mục 1 và Mục 2 Phần II của Thông tư này, Uỷ ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định sử dụng để đầu tưưưư
các công trình kết cấu hạ tầng, hoàn trả các khoản huy động, thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội của Thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưưới theo chế độ
quy định.
III. VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ:
1. Về huy động
vốn đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách Thành phố.
1.1. Đối với nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
- Hàng năm căn cứ
dự toán ngân sách về nguồn vốn vay ODA và các nội dung đã cam kết với các nhà
tài trợ; trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính xây dựng phương án phân bổ dự toán chi từ nguồn vốn ODA đầu tư
cho các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trình Chính phủ để trình Quốc hội
quyết định, trong đó ưưu tiên bố trí vốn ODA để đầu tưư các chưương trình, dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường và phúc lợi công cộng
trên địa bàn Thành phố.
- Việc bố trí vốn
đối ứng cho các dự án ODA thực hiện theo nguyên tắc:
+ Đối với các dự
án, công trình do Bộ, cơ quan trung ưương làm chủ dự án, công trình do ngân
sách trung ưương đảm bảo.
+ Đối với các dự
án, công trình do Uỷ ban nhân dân Thành phố làm chủ dự án, công trìnhư, Thành
phố có trách nhiệm bố trí từ nguồn ngân sách Thành phố để thực hiện.
- Việc quản lý vốn
đầu tư ODA thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng vốn vay
ODA.
1.2. Về huy động vốn
đầu tư:
1.2.1. Huy động vốn
trong nước:
a. Thành phố huy động
vốn đầu tưư thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính quyền địa phưương
theo quy định tại Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật; ngân
sách Thành phố có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan.
b. Khi có nhu cầu
huy động vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân Thành phố lập phương án trình Hội đồng
nhân dân Thành phố quyết định theo hướng dẫn tại điểm 1.3.4 tiết
1.3 Mục 1 Phần II Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính.
1.2.2. Huy động
nguồn vốn ngoài nước: Thành phố đưược huy động vốn vay ngoài nưước cho đầu tưư
phát triển kết cấu hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố theo
nguyên tắc: Uỷ ban nhân dân Thành phố xây dựng phương án, tìm nguồn vốn vay, lấy
ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước
khi trình Thủ tưướng Chính phủ xem xét, quyết định theo cơ chế Chính phủ vay về
cho Thành phố vay lại để thực hiện các dự án công trình theo đề nghị của Uỷ ban
nhân dân Thành phố. Thành phố có trách nhiệm bố trí từ ngân sách cấp Thành phố
để hoàn trả gốc, lãi theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức dư nợ huy động theo các hình thức quy định tại điểm 1.2.1 và
điểm 1.2.2 tiết 1.2 Mục 1 Phần III của Thông tư này không được vượt quá 100% tổng
mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Thành phố theo dự toán Hội đồng nhân
dân Thành phố quyết định của năm ngân sách hiện hành (không bao gồm nguồn vốn đầu
tư từ nguồn vốn huy động và vốn đầu tư các dự án từ nguồn bổ sung có mục tiêu
không ổn định từ ngân sách trung ương cho ngân sách Thành phố - nếu có).
3. Việc huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân
sách Thành phố quy định tại điểm 1.2.1 và điểm 1.2.2 tiết 1.2 Mục 1 Phần II của
Thông tư này phải thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
4. Các nguồn vốn huy động nêu trên được hạch toán thu ngân sách cấp Thành
phố để chi cho mục tiêu đã định và phải bố trí trong cân đối ngân sách cấp
Thành phố để chủ động trả nợ khi đến hạn.
5. Huy động nguồn vốn đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn:
- Căn cứ vào tình
hình kinh tế xã hội và điều kiện thực tế về nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của Thành phố, đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn, Uỷ ban nhân dân
Thành phố quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật. Việc huy động đầu tư theo các hình thức: BOT (xây dựng - vận
hành - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng -
chuyển giao) và các hình thức khác. Thực hiện các giải pháp tài chính hỗ trợ
lãi suất vay vốn đầu tư, bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
- Việc huy động và
tổ chức thực hiện đầu tư các dự án : BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao),
BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng- chuyển giao) và các hình
thức khác được thực hiện theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân Thành phố
xây dựng dự toán chi hàng năm về hỗ trợ lãi suất, bù một phần chênh lệch giữa
chi phí và giá dịch vụ trình Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định bố trí
trong dự toán ngân sách Thành phố để thực hiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Căn cứ quy định tại Thông
tư này, Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Ghi chú: Ngày
16/6/2004 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 6617 TC/NSNN về việc đính chính
Thông tư số 52/2004/TT-BTC ngày 9/6/2004 như sau:
- Bỏ tiêu đề điểm
1 Mục I: phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp
chính quyền thuộc Thành phố.
- Tiết 1.1, 1.2,
1.3, 1.4, 1.5 sửa tương ứng thành điểm 1, 2, 3, 4, 5.
Bộ Tài chính xin
đính chính để Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh biết và tổ chức thực hiện.