Thông tư 51/2005/TT-BTC hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ hỗ trợ phát triển do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 51/2005/TT-BTC
Ngày ban hành 20/06/2005
Ngày có hiệu lực 15/07/2005
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

_________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 51/2005/TT-BTC

 Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

Thực hiện Quyết định số 59/2005/QĐ-TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính của hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển.

2. Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm; được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.

4. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

5. Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.

6. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển.

7. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ.

II - QUY ĐỊNH VỀ VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

1. Vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển gồm:

1.1. Vốn ngân sách Nhà nước:

- Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển;

- Vốn ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển.

- Vốn các dự án, chương trình của Chính phủ;

- Vốn của Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.

Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.2. Vốn huy động:

- Vốn từ phát hành trái phiếu đầu tư;

- Vốn vay của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ chức khác trong nước (kể cả của Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quỹ tiết kiệm Bưu điện) và Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. Quỹ hỗ trợ phát triển không huy động tiền gửi từ dân cư

- Vay nước ngoài cho các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

1.3. Vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ (được viết tắt là vốn ODA) dùng để cho vay lại các dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.4. Vốn huy động hợp pháp khác.

1.5. Vốn nhận uỷ thác cấp phát, cho vay đầu tư phát triển của các địa phương, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Quỹ hỗ trợ phát triển không được nhận uỷ thác huy động vốn cho các tổ chức, cá nhân.

2. Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, tránh để đọng vốn lớn.

[...]